SBT Khoa học tự nhiên 6 Bài 6 (Kết nối tri thức): Đo khối lượng

4.3 K

Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 6 Bài 6: Đo khối lượng sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 6. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 6: Đo khối lượng

Bài 6.1 trang 12 sách bài tập KHTN 6: Hãy đổi những khối lượng sau đây ra đơn vị kilôgam (kg)

650 g     = ….. kg;

2,4 tạ     = …. kg;

3,07 tấn = …. kg;

12 yến   = ….. kg; 

12 lạng  = …. kg.

Lời giải:

650 g     = 650 : 1000 = 0,65 kg;

2,4 tạ     = 2,4 . 100 = 240 kg;

3,07 tấn = 3,07 . 1000 = 3 070 kg;

12 yến   = 12 . 10 = 120 kg; 

12 lạng  = 12 Hg = 12 : 10 = 1,2 kg.

Bài 6.2 trang 12 sách bài tập KHTN 6: Chọn đơn vị đo thích hợp cho mỗi chỗ trống trong các câu sau:

1. Khối lượng của một học sinh lớp 6 là 45 …..

2. Khối lượng của chiếc xe đạp là 0,20 …..

3. Khối lượng của chiếc xe tải là 5 ….

4. Khối lượng của viên thuốc cảm là 2 …..

5. Khối lượng của cuốn SGK KHTN 6 là 1,5 ….

Lời giải:

1. Khối lượng của một học sinh lớp 6 là 45 kg

2. Khối lượng của chiếc xe đạp là 0,20 tạ

3. Khối lượng của chiếc xe tải là 5 tấn

4. Khối lượng của viên thuốc cảm là 2 g

5. Khối lượng của cuốn SGK KHTN 6 là 1,5 lạng

Bài 6.3 trang 12 sách bài tập KHTN 6: Hãy tìm đúng tên cho mỗi loại cân trong Hình 6.1 a, b, c, d.

Bài 6. Đo khối lượng

Lời giải:

Bài 6. Đo khối lượng

Bài 6. Đo khối lượng

Bài 6. Đo khối lượng

Bài 6. Đo khối lượng

Bài 6.4 trang 12 sách bài tập KHTN 6: Một hộp quả cân Roberval (Hình 6.2) gồm các quả cân có khối lượng 1 g, 2 g, 5 g, 10 g, 20 g, 100 g, 200 g. Hãy xác định GHĐ và ĐCNN của cân.

Bài 6. Đo khối lượng

Lời giải:

- Giới hạn đo của cân là tổng khối lượng của tất cả các quả cân có trong hộp.

GHĐ = 1 + 2 + 5 + 10 + 20 + 50 + 100 + 200 = 388g

- Độ chia nhỏ nhất của cân là khối lượng của quả cân nhỏ nhất có trong hộp.

ĐCNN = 1g

Bài 6.5 trang 13 sách bài tập KHTN 6: Có 6 viên bi được sơn màu, bề ngoài giống hệt nhau, trong đó có một viên bi bằng sắt và 5 viên bi còn lại bằng chì. Biết viên bi bằng chì nặng hơn viên bi bằng sắt.

Với chiếc cân Roberval, em hãy nêu phương án chỉ dùng nhiều nhất hai lần cân để tìm ra viên bi bằng sắt.

Lời giải:

Phương án tìm ra viên bi bằng sắt:

Cách 1:

- Lần 1: Chia 6 viên bi thành 2 phần, mỗi phần 3 viên bi.

+ Đặt lên mỗi bên đĩa cân 3 viên bi.

+ Cân lệch về bên nào thì bên đó chứa toàn viên bi chì, bên còn lại có chứa viên bi sắt (vì viên bi sắt nhẹ hơn viên bi chì).

- Lần 2: Trong 3 viên bi có chứa bi sắt

+ Lấy 2 viên bất kì cho mỗi bên đĩa cân 1 viên.

+ Nếu cân thăng bằng thì viên bi không đưa lên cân là viên bi sắt.

+ Nếu cân lệch về một bên thì bên đó là viên bi chì, còn lại là viên bi sắt (vì viên bi sắt nhẹ hơn viên bi chì).

Cách 2:

- Lần 1: chia 6 viên bi thành 3 phần, mỗi phần 2 viên bi.

+ Lấy 2 phần bất kì đặt lên mỗi đĩa cân 1 phần.

+ Nếu cân thăng bằng thì phần chưa đem cân chứa viên bi sắt.

+ Nếu cân lệch về một bên thì bên còn lại chứa viên bi sắt (vì viên bi sắt nhẹ hơn viên bi chì).

- Lần 2: Trong 2 viên bi có chứa bi sắt

+ Đặt mỗi bên đĩa cân một viên bi .

+ Cân lệch về bên nào thì bên đó là viên bi chì, bên còn lại là viên bi sắt.

Bài 6.6 trang 13 sách bài tập KHTN 6: Hãy thiết kế một phương án dùng cân đĩa có cấu tạo tương tự như cân Roberval và một quả cân loại 4kg (Hình 6.3) để chia túi gạo 10kg thành 10 túi có khối lượng bằng nhau.

Bài 6. Đo khối lượng

Lời giải:

Phương án chia túi gạo 10kg thành 10 túi có khối lượng bằng nhau:

- Bước 1: Đặt quả cân 4 kg ở một bên đĩa cân, đổ từ từ gạo sang đĩa cân còn lại cho đến khi cân thăng bằng, ta được 4 kg gạo.

- Bước 2: Bỏ quả cân ra, chia đều 4 kg gạo sang hai đĩa cân cho đến khi cân thăng bằng. Ta được mỗi bên 2 kg gạo.

- Bước 3: Bỏ một bên gạo ra, tiếp tục lấy gạo ở đĩa cân còn lại chia đều sang hai đĩa cân cho đến khi cân thăng bằng. Ta được mỗi bên 1 kg gạo.

- Bước 4: Giữ nguyên gạo ở một đĩa cân và tiếp tục lấy phần gạo còn lại đổ từ từ sang đĩa cân bên kia, cho đến khi cân thăng bằng.

Cứ làm tiếp tục như vậy, ta được 10 phần gạo bằng nhau và cùng bằng 1 kg.

Lý thuyết Bài 6: Đo khối lượng

I. Đơn vị khối lượng

- Khối lượng là số đo lượng chất của vật.

- Trong Hệ đơn vị đo lường hợp pháp của nước ta, đơn vị cơ bản đo khối lượng là kilôgam, kí hiệu là kg.

+ Một số đơn vị đo khối lượng khác:

1 miligam (mg) = 0,001 g

1 gam (g) = 0,001 kg

1 héctôgam (1 lạng) = 100 g

1 tạ = 100 kg

1 tấn (1 t) = 1000 kg

II. Dụng cụ đo khối lượng

- Để đo khối lượng người ta dùng cân. Có nhiều loại cân khác nhau: Cân đồng hồ, cân điện tử, cân y tế, cân đòn, cân Roberval,…

Cân đồng hồ: để cân khối lượng vật nhỏ đến vừa

Đo khối lượng | Kết nối tri thức

Cân Roberval: để cân hóa chất hoặc các vật có khối lượng nhỏ

Đo khối lượng | Kết nối tri thức

Cân đòn: để cân khối lượng vật nhỏ đến vừa

Đo khối lượng | Kết nối tri thức

Cân điện tử: có nhiều loại, tùy vào mục đích sử dụng từ cân các vật có khối lượng rất nhỏ như cân hóa chất, cân vàng đến cân hàng hóa…

Đo khối lượng | Kết nối tri thức

III. Cách đo khối lượng

1. Dùng cân đồng hồ

Bước 1: Ước lượng khối lượng của vật để chọn cân có GHĐ và ĐCNN phù hợp.

Bước 2: Vặn ốc điều chỉnh để kim cân chỉ đúng vạch số 0.

Bước 3: Đặt vật cần cân lên đĩa cân.

Bước 4: Mắt nhìn vuông góc với vạch chia trên mặt cân ở đầu kim cân.

Bước 5: Đọc và ghi kết quả đo.

2. Dùng cân điện tử

Tùy vào từng loại cân mà chúng ta có các cách sử dụng khác nhau:

- Ước lượng khối lượng cần đo để chọn đơn vị thích hợp.

- Đặt mẫu vật cần cân nhẹ nhàng trên đĩa cân.

- Sử dụng kẹp hoặc găng tay để đặt bình đựng hóa chất/dụng cụ đựng vật mẫu lên đĩa cân, bàn cân (tránh để dầu, mỡ hoặc bột dính vào vật cần đo sẽ làm sai lệch kết quả đo).

Đánh giá

0

0 đánh giá