Giải SGK Địa lí 9 Bài 1 (Kết nối tri thức): Dân tộc và dân số

2.9 K

Lời giải bài tập Địa lí lớp 9 Bài 1: Dân tộc và dân số sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Địa lí 9. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa lí 9 Bài 1: Dân tộc và dân số

Mở đầu trang 116 Bài 1 Địa Lí 9: Dân cư là nguồn lực đặc biệt đối với phát triển kinh tế. Việc tìm hiểu dân tộc, dân số có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiế lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hãy nêu một số hiểu biết của em về dân tộc và dân số nước ta.

Trả lời:

- Dân tộc: nước ta có 54 dân tộc, người Kinh chiếm khoảng 85%, các dân tộc khác chiếm khoảng 15%. Các dân tộc sinh sống rộng khắp trên toàn lãnh thổ và sự phân bố có sự thay đổi, người Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận của dân tộc Việt Nam.

- Dân cư: năm 2021, dân số nước ta là 98,5 triệu người, tỉ lệ tăng dân số xu hướng giảm, đang trong thời kì dân số vàng, xu hướng già hóa dân số; tỉ số giới tính khá cân bằng, vẫn còn tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.

1. Dân tộc

Câu hỏi trang 117 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục 1, hãy trình bày đặc điểm phân bố của các dân tộc ở Việt Nam.

Trả lời:

- Các dân tộc sinh sống rộng khắp trên toàn lãnh thổ:

+ Người Kinh cư trú khắp cả nước, tập trung nhiều hơn ở vùng đồng bằng, ven biển và trung du.

+ Các dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng đồi núi và cao nguyên. Dân tộc Tày, HMông, Thái, Mường,… chủ yếu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ; dân tộc Gia-rai, Ê-đê, Ba na,… chủ yếu ở Tây Nguyên. Dân tộc Khơ-me, Chăm, Hoa sinh sống chủ yếu ở các đồng bằng ven biển phía Nam và Đồng bằng sông Cửu Long.

- Phân bố dân tộc có sự thay đổi: cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng trung du miền núi, phân bố dân tộc có sự thay đổi về không gian. Các dân tộc phân bố ngày càng đan xen với nhau trên lãnh thổ nước ta. Các vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có nhiều dân tộc cùng sinh sống.

- Người Việt Nam ở nước ngoài là một bộ phận của dân tộc Việt Nam: có hơn 5 triệu người Việt Nam sinh sống, làm việc, học tập ở nước ngoài (2021), là bộ phận quan trọng của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Người Việt ở nước ngoài luôn hướng về xây dựng quê hương, đóng góp cho công cuộc phát triển đất nước.

2. Dân số

Câu hỏi trang 117 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục a và bảng 1.1, hãy nhận xét:

- Sự thay đổi quy mô dân số của nước ta giai đoạn 1989 - 2021.

- Tỉ lệ tăng dân số của nước ta giai đoạn 1989 - 2021.

Dựa vào thông tin mục a và bảng 1.1 hãy nhận xét

Trả lời:

- Sự thay đổi quy mô dân số của nước ta giai đoạn 1989 - 2021: quy mô dân số nước ta liên tục tăng trong giai đoạn này, trung bình mỗi năm tăng thêm hơn 1 triệu người.

+ Từ 1989 - 1999 tăng từ 64,4 triệu người lên 76,5 triệu người, tăng 12,1 triệu người.

+ Từ 1999 - 2009 tăng từ 76,5 triệu người lên 86 triệu người, tăng 9,5 triệu người.

+ Từ 2009 - 2021, tăng từ 86 triệu người lên 98,5 triệu người, tăng 12,5 triệu người.

- Tỉ lệ tăng dân số của nước ta giai đoạn 1989 - 2021: tỉ lệ gia tăng dân số xu hướng giảm dần qua các năm, từ 2,10% năm 1989 giảm xuống 1,51% năm 1999, giảm tiếp còn 1,06% năm 2009 và đến năm 2021 chỉ còn 0,94%.

Câu hỏi trang 118 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin mục b và bảng 1.2 và hình 1, hãy:

- Phân tích sự thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta trong giai đoạn 1999 - 2021.

- Nhận xét cơ cấu giới tính của nước ta giai đoạn 1999 - 2021.

Dựa vào thông tin mục b và bảng 1.2 và hình 1 hãy

Trả lời:

- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta trong giai đoạn 1999 - 2021 có sự thay đổi:

+ Tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi giảm, giảm từ 33,1% (1999) xuống chỉ còn 24,1% (2021).

+ Tỉ lệ dân số từ 15 đến 64 tuổi tăng nhẹ, từ 61,1% (1999) lên 67,6% (2021).

+ Tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên tăng, tăng từ 5,8% (1999) lên 8,3% (2021).

Việt Nam đang trong thời kì dân số vàng và có xu hướng già hóa dân số, do tỉ lệ sinh giảm, tuổi thọ trung bình tăng trong những thập kỉ qua.

- Cơ cấu giới tính của nước ta giai đoạn 1999 - 2021 có sự thay đổi nhưng nhìn chung vẫn khá cân bằng, tỉ số giới tính năm 1999 là 96,4 nam/100 nữ, đã dần cân bằng hơn, đến năm 2021 là 99,4 nam/100 nữ. Tuy nhiên, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh rất cần được quan tâm, năm 2021 có 112 bé trai/100 bé gái.

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập trang 118 Địa Lí 9: Dựa vào bảng 1.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện số dân và tỉ lệ gia tăng dân số của nước ta, giai đoạn 1989 - 2021.

Dựa vào bảng 1.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện số dân và tỉ lệ gia tăng dân số của nước ta

Trả lời:

Dựa vào bảng 1.1, hãy vẽ biểu đồ thể hiện số dân và tỉ lệ gia tăng dân số của nước ta

Vận dụng trang 118 Địa Lí 9: Tìm hiểu và trình bày về đặc điểm phân bố của một dân tộc ở nước ta.

Trả lời:

Tại Việt Nam người Sán Chay là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam. Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, người Sán Chay ở Việt Nam có dân số 201.398 người, có mặt tại 58 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố.

Người Sán Chay gồm hai nhóm Cao Lan và Sán Chỉ trú tập trung ở ba huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên thuộc tỉnh Tuyên Quang, huyện Phú Lương thuộc tỉnh Thái Nguyên, huyện Sơn Động thuộc tỉnh Bắc Giang và rải rác các tỉnh đông bắc Bắc Bộ khác như Yên Bái, Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn. Hiện tại có một nhóm người vào Tây Nguyên lập nghiệp được tổ chức thành các làng.

Xem thêm các bài giải bài tập Địa lí lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 1. Dân tộc và dân số

Bài 2. Phân bố dân cư và các loại hình quần cư

Bài 3. Thực hành: Tìm hiểu vấn đề việc làm ở địa phương và phân hoá thu nhập theo vùng

Bài 4. Nông nghiệp

Bài 5. Lâm nghiệp và thuỷ sản

Bài 6. Thực hành: Viết báo cáo về một mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả

Đánh giá

0

0 đánh giá