Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Bài 8: Điện trở. Định luật Ohm chi tiết sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 9. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập KHTN 9 Bài 8: Điện trở. Định luật Ohm
Lời giải:
Hiệu điện thế đặt giữa hai đầu bóng đèn càng lớn thì cường độ dòng điện chạy qua nó càng lớn.
Lời giải:
Kết quả thí nghiệm cho thấy với cùng hiệu điện thế đặt vào hai đầu các vật dẫn điện khác nhau thì cường độ dòng điện chạy qua chúng cũng khác nhau. Do vậy, vật dẫn điện có mức độ cản trở dòng điện khác nhau. Cụ thể trong thí nghiệm là cường độ dòng điện đi qua thước nhôm lớn hơn thước sắt, như vậy thước sắt cản trở dòng điện nhiều hơn thước nhôm.
Lời giải:
Kết quả thí nghiệm cho thấy khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu vật dẫn điện tăng, cường độ dòng điện chạy qua vật dẫn điện cũng tăng theo tỉ lệ không đổi U:I = 1,5.
Câu hỏi 3 trang 40 Khoa học tự nhiên 9: Nêu nhận xét về tỉ số đối với đoạn dây dẫn trong thí nghiệm.
Lời giải:
Tỉ số của trong thí nghiệm trên luôn không đổi và luôn giá trị bằng 1,5.
Câu hỏi 4 trang 41 Khoa học tự nhiên 9: Nêu nhận xét về hình dạng của đồ thị.
Lời giải:
Đồ thị là đường thẳng đi qua gốc O của trục tọa độ và được xác định bằng hàm số U = 1,5I.
Luyện tập 1 trang 41 Khoa học tự nhiên 9: Trả lời câu hỏi đã nêu ở phần Mở đầu bài học.
Lời giải:
Hiệu điện thế đặt giữa hai đầu bóng đèn càng lớn thì cường độ dòng điện chạy qua nó càng lớn với tỉ lệ giữa hiệu điện thế và cường độ dòng điện luôn không đổi.
Lời giải:
Điện trở của đoạn dây thứ nhất là:
Điện trở của đoạn dây thứ 2 là:
Luyện tập 3 trang 42 Khoa học tự nhiên 9: Cho đoạn dây dẫn có điện trở R = 20 Ω.
a) Khi mắc đoạn dây dẫn này vào hiệu điện thế 6 V thì dòng điện chạy qua nó có cường độ là bao nhiêu?
b) Muốn cường độ dòng điện chạy qua đoạn dây dẫn này tăng thêm 0,3 A so với trường hợp trên thì hiệu điện thế đặt giữa hai đầu đoạn dây dẫn khi đó là bao nhiêu?
Lời giải:
a) Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là:
b) Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn sau khi thay đổi là:
I2 = I1 + 0,3 = 0,3 + 0,3 = 0,6 A
Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn khi đó là:
U2 = I2.R = 0,6.20 = 12 V
Lời giải:
Điện trở của cuộn dây dẫn nhiệt này là:
Lời giải:
Trong ba chất, nichrome dẫn điện tốt nhất, đồng dẫn điện kém nhất.
Luyện tập 5 trang 43 Khoa học tự nhiên 9: Cho ba đoạn dây dẫn trong hình bên dưới.
a) Tính điện trở của mỗi đoạn dây dẫn.
b) Lần lượt mắc từng đoạn dây dẫn vào hiệu điện thế U = 6 V thì cường độ dòng điện chạy qua mỗi đoạn dây dẫn là bao nhiêu?
Lời giải:
a) Dây constantan:
Điện trở của dây là:
Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là:
b) Dây nichrome:
Điện trở của dây là:
Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là:
c) Dây constantan:
Điện trở của dây là:
Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là:
Xem thêm các bài giải bài tập Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 8. Điện trở. Định luật Ohm
Bài 11. Năng lượng điện. Công suất điện
Lý thuyết KHTN 9 Bài 8: Điện trở. Định luật Ohm
1. Tác dụng cản trở dòng điện của vật dẫn điện
- Mỗi vật dẫn điện có mức độ cản trở dòng điện khác nhau
2. Điện trở. Định luật Ohm
a. Điện trở của một đoạn dây dẫn
- Điện trở là đại lượng đặc trưng cho tác dụng cản trở dòng điện trong mạch
- Trong sơ đồ mạch điện, điện trở được kí hiệu là hoặc
- Trong hệ SI, đơn vị đo điện trở là ôm (Ω)
b. Định luật Ohm:
- Cường độ dòng điện chạy qua một đoạn dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây dẫn và tỉ lệ nghịch với điện trở của nó:
Trong đó:
I (A) là cường độ dòng điện chạy qua đoạn dây dẫn
U (V) là hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây dẫn
R (Ω) là điện trở của đoạn dây dẫn
3. Công thức tính điện trở
- Điện trở của một đoạn dây dẫn được xác định bởi công thức:
Trong đó:
R (Ω) là điện trở của đoạn dây dẫn
l (m) là chiều dài đoạn dây dẫn
S (m2) là tiết diện của dây dẫn
ρ (Ωm) là điện trở suất của vật liệu làm dây dẫn