Giải SGK Vật Lí 12 Bài 8 (Chân trời sáng tạo): Áp suất – động năng của phân tử khí

850

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Vật Lí lớp 12 Bài 8: Áp suất – động năng của phân tử khí chi tiết sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Vật lí 12. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Vật Lí 12 Bài 8: Áp suất – động năng của phân tử khí

Câu hỏi 1 trang 53 Vật Lí 12Áp suất do các phần tử khí tác dụng lên thành bình phụ thuộc như thế nào vào tốc độ chuyển động nhiệt, khối lượng và mật độ của các phân tử khí?

Lời giải:

Khi tốc độ chuyển động nhiệt của các phân tử khí tăng thì áp suất tăng

Khi khối lượng của các phân tử khí tăng thì áp suất tăng

Khi mật độ của khí tăng thì áp suất tăng

Câu hỏi 3 trang 55 Vật Lí 12Thực nghiệm đo được tốc độ trung bình của hầu hết các phần tử khí trong khoảng từ vài trăm m/s đến vài ngàn m/s. Tuy nhiên, phải sau một khoảng thời gian người ta mới cảm nhận được mùi thơm của lọ nước hoa bị đổ trong phòng. Hãy giải thích.

Lời giải:

- Mùi thơm của nước hoa cần thời gian để khuếch tán từ nơi có nồng độ cao (lọ nước hoa) đến nơi có nồng độ thấp (mũi người).

- Tốc độ khuếch tán phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm độ chênh lệch nồng độ, khối lượng mol, kích thước của phân tử, chuyển động hỗn độn, nhiệt độ và gió.

Vận dụng trang 56 Vật Lí 12Không khí nóng sẽ bốc lên cao, tuy nhiên khi đứng trên đỉnh núi cao ta lại thấy lạnh hơn so với khi ở chân núi. Hãy giải thích điều này.

Lời giải:

Lý do:

- Nhiệt độ không khí giảm dần theo độ cao:

+ Khi độ cao tăng, mật độ không khí giảm.

+ Càng lên cao, mật độ không khí càng loãng, dẫn đến khả năng giữ nhiệt kém hơn.

+ Trung bình, cứ lên cao 100m, nhiệt độ giảm 0,6°C.

- Núi cao cản trở sự di chuyển của hơi nước:

+ Hơi nước trong không khí đóng vai trò như một tấm chăn giữ nhiệt.

+ Núi cao cản trở sự di chuyển của hơi nước, khiến cho nhiệt độ ở đỉnh núi thấp hơn.

- Gió:

+ Gió thường mạnh hơn ở độ cao lớn hơn.

+ Gió làm tăng tốc độ truyền nhiệt từ cơ thể, khiến ta cảm thấy lạnh hơn.

Bài tập

Bài 1 trang 56 Vật Lí 12Hai bình kín có thể tích bằng nhau đều chứa khí lí tưởng ở cùng một nhiệt độ. Khối lượng khí trong hai bình bằng nhau nhưng khối lượng một phân tử khí của bình 1 lớn gấp hai lần khối lượng một phân tử khi ở bình 2. Áp suất khí ở bình 1

A. bằng áp suất khí ở bình 2.

B. gấp bốn lần áp suất khí ở bình 2.

C. gấp hai lần áp suất khí ở bình 2.

D. bằng một nửa áp suất khí ở bình 2.

Lời giải:

B, C, D: Sai vì áp suất khí không phụ thuộc vào khối lượng riêng lẻ của các phân tử khí.

Đáp án A

Bài 3 trang 56 Vật Lí 12Xét khối khí chứa trong một bình kín, biết mật độ động năng phân tử (tổng động năng tịnh tiến trung bình của các phân tử khí trong 1 m3 thể tích khí) có giá trị 10-4 J/m3. Tính áp suất của khí trong bình.

Lời giải:

p=23ε=23.104=6,67.105Pa

Lý thuyết Áp suất - động năng của phân tử khí

1. Áp suất của chất khí

a. Ảnh hưởng của chuyển động các phân tử khí đến áp suất tác dụng lên thành bình

- Áp suất khí tác dụng lên thành bình càng tăng khi các phân tử khí chuyển động nhiệt càng nhanh, khối lượng và mật độ phân tử khí càng lớn

b. Biểu thức áp suất khối khí tác dụng lên thành bình

p=13μmv2¯

Trong đó

μ là mật độ phân tử khí

m,v2¯lần lượt là khối lượng và trung bình của bình phương tốc độ chuyển động nhiệt của các phân tử khí

2. Động năng phân tử

- Hằng số Boltzmann k là hằng số khí đặc trung cho mối liên hệ giữa nhiệt độ và năng lượng. Giá trị của hằng số Boltzmann trong hệ SI bằng

k=RNA1,38.1023J/K

- Động năng tịnh tiến trung bình của phân tử khí tỉ lệ với nhiệt độ tuyệt đối của khí

Wd=32kT

Sơ đồ tư duy Áp suất - động năng của phân tử khí

Xem thêm các bài giải bài tập Vật Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 7. Phương trình trạng thái của khí lí tưởng

Bài 8. Áp suất – động năng của phân tử khí

Bài 9. Khái niệm từ trường

Bài 10. Lực từ. Cảm ứng từ

Bài 11. Thực hành đo độ lớn cảm ứng từ

Bài 12. Hiện tượng cảm ứng điện từ

 
Đánh giá

0

0 đánh giá