Sách bài tập Ngữ Văn 11 Đây mùa xuân tới trang 12 | Cánh diều

203

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 Đây mùa xuân tới trang 12 sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Ngữ Văn lớp 11 Đây mùa xuân tới trang 12

Câu 1 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 1, SGK) Hãy nêu một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và đưa ra lí do cho sự lựa chọn của em.

Trả lời:

- Yếu tố tượng trưng xuất hiện rõ nhất trong thơ qua biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Trong Đây mùa thu tới, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được thể hiện qua dòng thơ: “Đã nghe rét mướt luồn trong gió”. Trong câu thơ này “rét mướt” (xúc giác) vốn vô hình đã được thính giác hoá (nghe) và thị giác hoá (luồn). Trong nhận thức thông thường: gió và rét gắn liền với nhau. Câu thơ của Xuân Diệu tách gió và rét làm hai thực thể riêng biệt. Cái rét vì thế được miêu tả trong trạng thái ẩn tàng, giấu mặt.

Câu 2 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 5, SGK) Em hiểu như thế nào về tâm trạng “buồn không nói”, “Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi” của “Ít nhiều thiếu nữ” trong hai câu kết của bài thơ? Qua đó, chỉ ra mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ.

Trả lời:

- Tâm trạng “buồn không nói” “Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi” của những người thiếu nữ trong câu thơ có thể trước tiên là sự âu lo trước bước đi của thời gian. hối hả, không chờ đợi, sẽ làm tàn phai, rụng rơi và héo úa tất cả. Bức tranh thu nhắc nhở người thiếu nữ về sự biến dịch: sẽ không có gì là bất biến, kể cả tuổi trẻ. Nhưng cùng với sự âu lo còn là khao khát được sống, được yêu, khao khát kết đôi. Hai cách hiểu này không đối lập nhau mà gắn bó và là hệ quả của nhau. Sự âu lo đánh thức niềm khao khát sống và kết đôi. Theo chiều ngược lại, chính niềm khao khát sống và kết đôi là nguyên nhân đem lại nỗi khắc khoải trước thời gian.

- Mạch cảm xúc chủ đạo: Bài thơ đi từ những giá lạnh và rụng rơi của ngoại cảnh đến sự nồng nàn được khơi lên, thắp lên trong tâm hồn của người thiếu nữ. Và đây cũng chính là mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ.

Câu 3 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Câu hỏi 6, SGK) Nêu và lí giải một số điểm khác nhau về nội dung và nghệ thuật giữa Đây mùa thu tới của Xuân Diệu với Thu hứng của Đỗ Phủ hoặc Thu điếu của Nguyễn Khuyến.

Trả lời:

 

Thu hứng và Thu điếu

Đây mùa thu tới

Cảnh

Bức tranh thu được tạo dựng từ những chi tiết tiêu biểu, điển hình nhất của mùa thu.

- Trong Thu điếu: vẻ đẹp làng cảnh với màu xanh của bầu trời, tre trúc, mặt nước.

- Trong Thu hứng: vẻ đẹp hùng vĩ, hắt hiu của nơi biên ải.

Vẻ đẹp gợi cảm của mùa thu. Đặc biệt, cảnh thu được miêu tả trong bước đi của thời gian. Với Xuân Diệu, mùa thu đang đến cũng là mùa thu đang qua đi. Cái rét mướt trong Đây mùa thu tới là ở trong cách thụ cảm thế giới theo bước đi thời gian của Xuân Diệu.

Tình

 

Trầm buồn gắn với những xúc cảm đau thương khi nghĩ về thời cuộc.

Âu lo trước sự biến dịch của thời gian và nồng nàn với khao khát sống, kết đôi.

Ngôn ngữ

Ngôn ngữ hàm súc – điêu luyện; thể thơ cổ điển tạo sự trang trọng, uy nghi.

- Với Thu điếu là cách dùng vần hóc hiểm, cách sử dụng các từ láy, sự lựa chọn từ ngữ rất tinh tế mà tự nhiên như lời nói thường.

- Với Thu hứng là biện pháp rút gọn để làm nên sự hàm súc, đa nghĩa của lời thơ.

Ngôn ngữ vừa có sự hàm súc điêu luyện vừa có sự tân kì do những ảnh hưởng từ thơ ca phương Tây: cách dùng từ, sử dụng các ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Chính điều này đã khiến Đây mùa thu tới có khả năng tạo ra một vẻ đẹp mới cho đề tài mùa thu trong thơ ca Việt Nam.

 

Câu 4 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Phân tích vẻ đẹp độc đáo của câu thơ: Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.

Trả lời:

Câu thơ có 7 chữ thì đã có 5 chữ miêu tả sự gầy guộc thiếu sức sống của cảnh vật. Đây là lối viết công bút của thơ cổ điển. Nếu như nghệ thuật chấm phá là nghệ thuật tối giản (chỉ bằng một vài nét nhưng gợi lên thần thái chung của sự vật) thì nghệ thuật công bút lại sử dụng một loạt những chi tiết có tính bổ trợ, tương hỗ cho nhau nhằm đặc tả một trạng thái, tính chất nào đó của sự vật. Trong câu thơ của Nguyễn Khuyến “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí” cũng chính là viết theo nghệ thuật công bút này.

Câu 5 trang 12 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Cảm nhận về bài thơ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu, nhà thơ – nhà phê bình Vũ Quần Phương viết:

“Còn một lí do tạo sức gợi cảm của mùa thu nữa: đó là ảnh hưởng của thơ Đường, của mùa thu phương Bắc trong văn chương cổ nước Trung Hoa đối với thi nhân ta. Thu phương Bắc lạnh lắm, có tuyết, cây khô, lá rụng, thê lương tiêu điều. Mùa thu ở ta cây lá còn xanh, trời se lạnh chứ chưa phải đã rét mướt, mây mùa thu cao xanh chứ chưa phải đã u ám. Cho nên mùa thu trong thơ nước ta nếu có tuyết, có lá vàng, cành khô rét mướt là do cảm hứng từ sách vở gợi nên. [..] Bài thơ của Xuân Diệu có khung cảnh Việt Nam, nhưng nếu đổi là Đây mùa đông tới chắc hợp hơn.”.

(In trong sách Xuân Diệu – Về tác gia và tác phẩm, Lưu Khánh Thơ tuyển chọn và giới thiệu, NXB Giáo dục, 1999)

Quan điểm của em về lời bình luận trên của nhà thơ Vũ Quần Phương là gì? Vì sao?

Trả lời:

Em đồng ý với lời bình luận của nhà thơ vì:

Một mặt, nhận xét của Vũ Quần Phương đã chính xác khi nhận ra ảnh hưởng của Đường thi trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu. Quả thực, Đường thi để lại dấu ấn rất rõ nét trong việc lựa chọn thi liệu (liễu, trăng, thiếu nữ,...), trong việc sử dụng nghệ thuật công bút (xem câu 4), trong việc khắc hoạ cái lạnh.

Mặt khác, nếu cho rằng cái lạnh trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu chỉ đến từ ảnh hưởng của Đường thi thì có lẽ chưa thật toàn diện. Cái lạnh trong Đây mùa thu tới còn đến từ cách cảm thụ thế giới trong bước đi thời gian – điều mà Xuân Diệu đã học được từ thơ ca phương Tây. Với Xuân Diệu, mùa thu tới cũng là mùa thu đang qua đi. Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu có một câu thơ rất tiêu biểu cho cách cảm nhận này:

Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua,

Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,

Hiểu được cách cảm nhận thời gian này sẽ giải thích được vì sao những tín hiệu của mùa đông đã chất đầy trong bài thơ. Chính cái nhìn sự vật trong bước đi thời gian này đã làm nên cái lạnh rất đặc biệt trong Đây mùa thu tới.

Câu 6 trang 13 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Hãy nhận xét về cách chấm câu trong bài thơ Đây mùa thu tới. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của cách chấm câu trong một khổ thơ mà em thấy đặc sắc nhất trong bài thơ.

Trả lời:

Bài thơ có cách chấm câu linh hoạt và gắn với đó là những sắc thái biểu cảm rất đa dạng:

- Câu 3 - 4 là câu thơ vắt dòng: đọc phải liền mạch, không ngắt hơi ở cuối dòng. Câu thơ vắt dòng trong trường hợp này giúp khắc hoạ sự đồng hiện của “mùa thu tới” và “áo mơ phai”, qua đó cho thấy bước chuyển mau lẹ của thời gian, mùa thu đột ngột hiện ra với sắc màu đầy gợi cảm.

- Khổ thơ cuối cũng có cách chấm câu rất độc đáo. Câu 13 và câu 14: dòng thơ và câu thơ đồng nhất với nhau (được kết thúc bằng dấu chấm), vì thế đọc chậm. Nhưng câu 15 và 16 thì hai dòng thơ mới hợp thành câu thơ, vì thế đọc phải nhanh hơn, liền mạch để thể hiện giữa tư thế và tâm trạng của người thiếu nữ dường như nhập thành một khối, trộn lẫn vào nhau.

- Khổ thơ thứ 3 thì ở cuối mỗi câu đều là những dấu (...) vì thế phải đọc chậm để gợi hình tượng về cái rét lan rộng vào trong không gian rộng lớn của đất trời.

Đánh giá

0

0 đánh giá