Sách bài tập Ngữ Văn 11 Bài tập tiếng Việt trang 15, 16 | Cánh diều

280

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 11 Bài tập tiếng Việt trang 15, 16 sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Ngữ Văn lớp 11 Bài tập tiếng Việt trang 15, 16

Câu 1 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Bài tập 1, SGK) Xác định và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ thể hiện trong những từ ngữ in đậm ở khổ thơ dưới đây:

Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ...

Non xa khởi sự nhạt sương mờ...

Đã nghe rét mướt luồn trong gió...

Đã vắng người sang những chuyến đò....

(Xuân Diệu)

Trả lời:

- Các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: Nhân hoá (nàng trăng tự ngẩn ngơ); ẩn dụ bổ sung (đã nghe rét mướt); đảo ngữ (đã vắng người sang những chuyến đò).

- Giá trị biểu đạt: tác giả đã dùng những hình ảnh đặc trưng nhất của mùa thu để biểu đạt tâm trạng của tác giả trước sự hắt hiu, đượm buồn nhưng nên thơ của cảnh thu, tình thu.

Câu 2 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: (Bài tập 2, SGK) Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ dưới đây. Những biện pháp tu từ ấy có tác dụng biểu đạt như thế nào trong một bài thơ có yếu tố tượng trưng?

Sông Đáy chảy vào đời tôi

Như mẹ tôi gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi chiều đi làm về vất vả

Tôi dụi mặt vào lưng người đẫm mồ hôi mát một mảnh sông đêm

Năm tháng sống xa quê tôi như người bước hụt

Cơn mơ vang lên tiếng cá quẫy tuột câu như một tiếng nấc

Âm thầm vỡ trong tôi, âm thầm vỡ cuối nguồn

[.....]

Sông Đáy ơi, sông Đáy ơi... chiều nay tôi trở lại

Mẹ tôi đã già như cát bên bờ

(Nguyễn Quang Thiều)

Trả lời:

- Biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: lặp cấu trúc (Sông Đáy ơi, sông Đáy ơi); so sánh tu từ (Sông Đáy chảy vào đời tôi | Như mẹ tôi gánh nặng rẽ vào ngõ sau mỗi buổi chiều đi làm về vất vả, tôi như người bước hụt; Mẹ tôi đã già như cát bên bờ).

- Giá trị biểu đạt: Thông qua các biện pháp tu từ được sử dụng, đặc biệt là phép so sánh tu từ với những liên tưởng khác lạ, ẩn chứa nhiều hình ảnh thơ mang tính biểu tượng, biểu trưng như: Cơn mơ vang lên tiếng cá quẫy tuột câu; một tiếng nấc âm thầm vỡ trong tôi, âm thầm vỡ cuối nguồn; già như cát bên bờ,... đã làm tăng thêm tính biểu cảm, tính hình tượng cho câu thơ.

Câu 3 trang 15 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Xác định các yếu tố trong cấu trúc so sánh tu từ có ở các đoạn trích sau:

a) Đại bàng bay qua rừng, bay qua núi, mình đại bàng êm như bông, ấm như nắng, tiếng đại bàng kêu như tiếng sáo. (Nguyễn Huy Tưởng)

b)

Trắng với hồng và tim tím nhạt

Tựa màu mây phiêu lãng cuối trời xa

Hoa tường vi như thực lại như mơ

Cùng tôi sống suốt một thời trẻ dại.

(Xuân Quỳnh)

c)

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

(Hàn Mặc Tử)

Trả lời:

a) Sự vật được so sánh (vế A): mình đại bàng, tiếng đại bàng; phương diện so sánh: êm, ấm, kêu; từ so sánh: như; sự vật dùng để so sánh (vế B): bông, nắng, tiếng sáo.

b) Sự vật được so sánh (vế A): hoa tường vi; từ so sánh: như; sự vật dùng để so sánh (vế B): thực, mơ.

c) Sự vật được so sánh (vế A): vườn; phương diện so sánh: mướt; từ so sánh: như; sự vật dùng để so sánh (vế B): ngọc.

Câu 4 trang 16 SBT Ngữ Văn 11 Tập 2: Xác định các biện pháp tu từ và phân tích tác dụng của chúng trong các đoạn trích sau:

a) Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. (Tô Hoài)

b)

Em thấy không tất cả đã xa rồi

Trong tiếng thở của thời gian rất khẽ.

(Hoàng Nhuận Cầm)

c)

Đường ra trận mùa này đẹp lắm

Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây.

(Phạm Tiến Duật)

Trả lời:

a) Nhân hoá (chàng Dế Choắt) và so sánh tu từ: người gây gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.

- Tác dụng: giúp cho hình ảnh Dế Choắt trở nên sinh động hơn.

b) Ẩn dụ tu từ: tiếng thở của thời gian.

- Tác dụng: Giúp việc diễn đạt của người dùng sẽ được tăng thêm phần gợi cảm, gợi hình.

c) Hoán dụ tu từ: Trường Sơn Đông nhớ Trường Sơn Tây.

- Tác dụng: Giúp việc diễn đạt của người dùng sẽ được tăng thêm phần gợi cảm, gợi hình.

Đánh giá

0

0 đánh giá