Sách bài tập Ngữ Văn 8 Quang Trung đại phá quân Thanh trang 21 | Cánh diều

251

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Quang Trung đại phá quân Thanh trang 21 sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Quang Trung đại phá quân Thanh trang 21

Câu 1 trang 21 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2Nội dung nào sau đây là khái niệm của truyện lịch sử?

A. Truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, thường mượn chuyện về loài vật, đồ vật, cây cỏ,... hoặc về chính con người để nêu lên triết lí nhân sinh và những bài học kinh nghiệm về cuộc sống

B. Truyện có nội dung liên quan đến các nhân vật và sự kiện lịch sử; được nhà văn hư cấu, tưởng tượng, bổ sung, sáng tạo thành những hình tượng văn học sinh động

C. Truyện kể về cuộc đời của nhân vật bất hạnh, nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh, nhân vật ngốc nghếch để nêu lên triết lí nhân sinh và những bài học kinh nghiệm về cuộc sống

D. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, nhằm giáo dục con người

Trả lời:

Đáp án B

Câu 2 trang 21 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2Truyện lịch sử có cốt truyện như thế nào?

A. Là một hệ thống sự kiện liên quan đến đời sống xã hội nhằm thể hiện nội dung, ý nghĩa tác phẩm

B. Là một hệ thống sự việc kết nối các sự kiện quan trọng trong lịch sử xã hội nhằm phản ánh kinh nghiệm và triết lí sống

C. Là một hệ thống sự kiện liên quan đến lịch sử dân tộc được sắp xếp theo một ý đồ nhất định của tác giả nhằm thể hiện nội dung, ý nghĩa tác phẩm

D. Là một hệ thống sự kiện chính trị, xã hội liên quan đến dân tộc được sắp xếp từ xưa đến nay nhằm phản ánh xã hội, hoặc về chính con người để nêu lên triết lí nhân sinh

Trả lời:

Đáp án C

Câu 3 trang 22 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2(Câu hỏi 4, SGK) Hãy làm sáng tỏ đặc điểm của một truyện lịch sử có cốt truyện đa tuyến qua đoạn trích (chú ý các yếu tố nhân vật và sự kiện chính).

Trả lời:

- Đặc điểm của một truyện lịch sử có cốt truyện đa tuyến qua nhân vật:

+ Tuyến nhân vật vua tôi Lê Chiêu Thống thể hiện sự bất tài, nhu nhược và hèn nhát.

+ Tuyến nhân vật Tôn Sĩ Nghị và quân Thanh bộc lộ sự chủ quan, kiêu căng, hung tàn và bạo ngược.

+ Tuyến nhân vật người anh hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ và đội quân Tây Sơn oai hùng là biểu tượng cho lòng yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.

- Đặc điểm của một truyện lịch sử có cốt truyện đa tuyến qua 2 sự kiện chính:

+ Vua Quang Trung đem quân ra bắc đánh tan quân Thanh.

+ Lê Chiêu Thống cùng Tôn Sĩ Nghị bỏ chạy sang Trung Quốc.

Câu 4 trang 22 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2(Câu hỏi 5, SGK) Theo em, qua đoạn trích, tác giả muốn giới gắm đến đọc thông điệp gì? Thông điệp ấy có giá trị với cuộc sống hôm nay như thế này?

Trả lời:

- Tác giả muốn gửi gắm đến người được thông điệp về lòng yêu nước, ý thức chủ quyền, bảo vệ độc lập, tự do cho dân tộc và tự hào về truyền thống lịch sử đấu tranh của dân tộc ta, bảo vệ toàn vẹn non sông đất nước, không bao giờ luồn cúi trước kẻ thù.

- Thông điệp ấy vẫn còn nguyên giá trị với cuộc sống hôm nay. Bởi lòng yêu nước, ý thức chủ quyền, bảo vệ nền độc lập dân tộc luôn là bài học quý và là sợi chỉ đỏ kết nối từ xưa đến nay, tạo nên sức mạnh, ý chí tự cường dân tộc cho mỗi người dân Việt Nam để tiếp bước cha ông trên con đường xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong thời đại mới

Câu 5 trang 22 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2(Câu hỏi 6, SGK) Để viết bài giới thiệu về nhân vật Quang Trung trong văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh, em sẽ nêu những ý chính nào?

Trả lời:

- Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật Quang Trung trong đoạn trích Quang Trung đại phá quân Thanh.

- Thân bài:

+ Nhân vật Quang Trung trong đoạn trích

• Vua Quang Trung nghe quân Thanh vào Thăng Long, tự mình đốc suất đại binh, cả thuỷ lẫn bộ ra đi.

• Vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi chuyện đánh giặc.

• Vua Quang Trung tuyển binh ở Nghệ An và duyệt binh ở doanh trấn, sắp xếp lại đội hình quân binh.

Vua Quang Trung cưỡi voi ra doanh yên ủi quân lính, truyền cho tất cả đều ngồi mà nghe lệnh, rồi dụ họ.

• Vua Quang Trung bèn sai mở tiệc khao quân, chia quân sĩ ra làm năm đạo.

• Vua Quang Trung trực tiếp chỉ đạo quân lính đánh giặc.

• Vua Quang Trung tiến binh đến Thăng Long, rồi kéo vào thành.

+ Từ đó, nhận xét về nhân vật Quang Trung

• Có hành động mạnh mẽ, quyết đoán.

• Sáng suốt, có tầm nhìn xa và trông rộng.

• Có tài mưu lược và tài dụng binh.

• Oai phong trong chiến trận.

+ Đánh giá nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả:

• Kết hợp tự sự, miêu tả qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động làm bật lên nhân vật Quang Trung rất thật chân thực, vừa tài năng lại vừa lẫm liệt, anh dũng.

• Giọng văn đầy phấn chấn xen lẫn tự hào, khắc hoạ được vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng dân tộc, linh hồn của chiến công vĩ đại.

- Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc của bản thân đối với vua Quang Trung.

Câu 6 trang 22 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2Lời dụ của vua Quang Trung đối với quân lính có ý nghĩa như thế nào?

Trả lời:

Ý nghĩa lời dụ của vua Quang Trung đối với quân lính:

- Khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc.

- Nêu truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của cha ông.

- Chỉ rõ hành động phi nghĩa của quân Thanh.

- Động viên, khích lệ tinh thần chiến đấu cho quân lính và kêu gọi họ đồng tâm, quyết chí đánh đuổi giặc thù xâm lược.

Câu 7 trang 22 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2Các tác giả Ngô gia văn phái là những cựu thần nhà Lê nhưng vì sao lại khắc hoạ hình ảnh vua Quang Trung đẹp đến như thế?

Trả lời:

Các tác giả Ngô gia văn phái là những cựu thần nhà Lê nhưng lại khắc hoạ hình ảnh vua Quang Trung đẹp đến như thế vì:

- Các tác giả tôn trọng sự thật lịch sử.

- Chiến công oanh liệt của vua Quang Trung là niềm tự hào lớn lao của toàn dân tộc khiến cho các tác giả có những trang viết thật chân thực, sinh động.

- Các tác giả đã nhận thấy được sự suy đồi của thời vua Lê – chúa Trịnh.

Câu 8 trang 22 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

“Khi Chiêu Thành Vương dựng cờ lên thì trai tráng kéo đến dưới cờ đông như hội. Những người đã theo về với Hoài Văn cũng chạy cả sang hàng ngũ Chiêu Thành Vương. Sắp xếp đội ngũ xong, Vương cất quân rầm rộ lên đường.

Hoài Văn nói với người tướng già:

– Trai tráng đi theo chú hết rồi. Lấy đâu ra quân nữa?

Người tướng già nói:

– Người thì có bao giờ hết được? Muốn cho người ta tin theo, phải có danh chính ngôn thuận. Cứ như ý tôi, ta phải chịu khó đi vào các thôn xóm nói rõ cho mọi người biết được nghĩa lớn. Dân gian ai chẳng có lòng trung quân ái quốc? Tôi được biết ở Võ Ninh ta có nhiều bộ lão được thiên tử vời?) về điện Diên Hồng hỏi kế, ta nên gặp những người ấy. Các cụ đã quyết chí đánh giặc, há lại không gióng giả bảo người trong họ ngoài làng theo về với vương tử hay sao? Lo gì không có quân?

Quốc Toản mừng lắm, nói:

– Ông đã vén cho ta một đám mây mờ.

Từ đấy, ngày nào Hoài Văn cũng xuống các thôn xóm, vận động bà con đứng lên cứu nước. Một hôm, đã khuya lắm, Hoài Văn còn chong đèn trên lầu. Quốc Toản nghĩ: “Chú ta dựng cờ lên là thiên hạ nô nức đến. Ta cũng phải có một lá cờ. Lá cờ nêu rõ chí ta.”. Suốt từ chập tối đến canh hai, Hoài Văn tự hỏi: “Ta sẽ viết chữ gì trên lá cờ của ta? Chữ đề phải quang minh chính đại như ban ngày. Chữ đề phải là một lời thê quyết liệt. Chữ để phải làm cho quân sĩ phần khởi, cho kẻ địch kinh hồn”.

Trống đã điểm canh ba. Mắt Hoài Văn bỗng rực sáng, toàn thân như bóng bằng cháy. Tay Hoài Văn giơ lên như đang phất một lá cờ. Hoài Văn thét lớn:

- PHÁ CƯỜNG ĐỊCH BÁO HOÀNG ÂN.

Hoài Văn nhầm đi nhầm lại:

– Phá cường địch, báo hoàng ân. Báo hoàng ấn, phá cường địch. Phá cường địch... Chàng gật gù, sung sướng. Sáu chữ đối nhau chan chát, lời đanh thép, ý hùng hồn. Chàng lấy hết gân tay viết sáu chữ lên một tờ giấy điều. Chàng mơ màng thấy lá cờ sáu chữ tung hoành trên các trận và chàng thì đang trỏ giáo, vung gươm chém đầu tướng giặc. Hoài Văn định nhảy xuống lầu để khoe với người tướng già sự khám phá mới mẻ của mình thì chợt có tiếng chân bước nhẹ lên lầu. Quốc Toản nhìn ra thì chính là mẹ. Chàng chìa tay đỡ mẹ lên. Phu nhân khẽ hỏi:

Sắp sáng rồi, sao con thức khuya thế? Mẹ thấy con ngày một võ vàng. Áo đâu mà phong phanh thế kia?

Quốc Toản có gầy đi nhiều. Hầu lại chỉ mặc một áo lót mỏng, vì Hầu muốn luyện cho mình thành một người có thể dãi gió dầm mưa, chịu đựng được mọi nỗi vất và của sa trường. Quốc Toản đỡ mẹ ngồi lên kỉ và thưa:

- Con để mẹ phải lo nghĩ, con thật mang tội bất hiếu. Nhưng giặc sắp kéo sang, có muốn ở yên cũng không được. Phải tập khổ cho quen đi.

Phu nhân cầm lấy tờ giấy hồng điều trong tay con. Trên tờ giấy viết sáu chữ lớn: “Phá cường địch báo hoàng ân”, nét bút gân guốc. Phu nhân không nói, lặng nhìn sáu chữ, mừng thầm cho con có chí khác thường. Quốc Toản nói:

Con muốn dựng một lá cờ đề sáu chữ này để chiêu binh mãi mã. Nay mai ra trận, con sẽ phất lá cờ ấy thề sống chết với quân thù. Mẹ may cho con lá cờ ấy nhé. Đến khi xông pha chiến trận, con nhìn lá cờ là thấy được mẫu thân.

Phu nhân xoa đầu con, và Hoài Văn gục đầu lên gối mẹ. Phu nhân nói:

Mẹ đã không giữ con ở nhà, thì làm gì không may nổi cho con một lá cờ. Thôi, con ngủ đi. Sáng rồi!

Phu nhân dắt Quốc Toản đến giường, bảo nằm xuống, kéo chăn đắp lên mình con. Người mẹ cầm ngọn đèn, nhẹ bước xuống lầu. Trở về phòng riêng, phu nhân chong đèn, lúi húi thêu sáu chữ bằng những sợi chỉ vàng trên một tấm lụa đỏ thắm.”

(Nguyễn Huy Tưởng, Lá cờ thêu sáu chữ vàng, NXB Văn học, Hà Nội, 1996)

a) Đoạn trích trên kể về sự việc gì? Sự việc ấy có liên quan đến sự kiện lịch sử nào của dân tộc?

b) Trong đoạn trích, ai là nhân vật chính? Nhân vật nào có thật trong lịch sử và nhân vật nào được hư cấu?

c) “Phá cường địch báo hoàng ân” có nghĩa là gì? Vì sao Trần Quốc Toán rất tâm đắc với sáu chữ này?

d) Trong đoạn trích trên, điều gì gây ấn tượng sâu sắc nhất đối với em? Vì sao?

Trả lời:

a) - Đoạn trích kể về sự việc Trần Quốc Toản dụng cờ với sáu chữ vàng “Phá cường địch báo hoàng ân” để chiêu binh mãi mã, đánh giặc cứu nước.

- Sự việc ấy có liên đến sự kiện lịch sử của dân tộc là thời kì nhà Trần chống quân Nguyên xâm lược.

b) - Nhân vật chính trong đoạn trích là Trần Quốc Toản.

- Nhân vật Trần Quốc Toản, Chiêu Thành Vương, phu nhân có thật trong lịch sử, còn vị tướng già là nhân vật hư cấu.

c) - Sáu chữ “Phá cường địch báo hoàng ân” có nghĩa: phá giặc mạnh báo ơn vua.

- Trần Quốc Toản rất tâm đắc vì “sáu chữ đổi nhau chan chát, lời đanh thép, ý hùng hồn”, thể hiện niềm khát khao được đánh giặc cứu nước của Trần Quốc Toản.

d) Trong đoạn trích, em ấn tượng nhất với chi tiết Trần Quốc Toản vui sướng khi nghĩ ra được sáu chữ “Phá cường địch báo hoàng ân” vì dòng chữ mang ý nghĩa mạnh mẽ và đầy tự hào, thể hiện quyết tâm và sự kiên trì trong việc đánh bại kẻ thù và bảo vệ quê hương. Câu này cũng mang đến nguồn cảm hứng, động viên và khích lệ cho trong em về tinh thần mạnh mẽ của dân tộc, gợi lên niềm tin vào khả năng vượt qua khó khăn và chiến thắng trong cuộc sống.

Đánh giá

0

0 đánh giá