Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Chiếu dời đô trang 48 sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Chiếu dời đô trang 48
Câu 1 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn.
Trả lời:
Hoàn cảnh ra đời của bãi chiếu:
- Sau khi lên ngôi năm 1009, vua Lý Công Uẩn gặp nhiều khó khăn khi phải tiến hành đánh dẹp các lực lượng trung thành với triều đại cũ. Triều định mới cũng gặp khó khăn trong việc phát triển đất nước khí kính đô Hoa Lư chỉ thích hợp cho việc tốc phòng thủ lúc có chiến tranh. Với xu hướng phát triển của đất nước, Hoa Lư không còn phù hợp, Đại La mới là vùng đất xứng đáng để lập kinh đô.
- Để thoát khỏi thế cát cứ, bị các thế lực chống đối bao vây, phiền nhiễu và quan trọng hơn là để đến một vùng đất mới tạo thế lâu dài cho con cháu mai sau và có thể đưa đất nước phát triển sang một giai đoạn lịch sử mới, Lý Công Uẩn đã quyết định dời đô từ Hoa Lư về Đại La. Năm Canh Tuất, niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (1010), Lý Công Uẩn đã viết bài chiếu này.
Câu 2 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trước khi trình bày lí do dời đô, Lý Công Uẩn dẫn sử sách nói về việc các vua Thương, Chu bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc thiên độ nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Trước khi trình bày lí do dời đô, Lý Công Uẩn đã dẫn sử sách nói về việc các vua Thương, Chu bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc “thiên đô”. Điều đó mục đích khẳng định trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định, việc dời đô là cần thiết và đã từng diễn ra trong lịch sử, vào đời các vị vua sáng suốt. Những cuộc dời đô đó đã khiến cho các quốc gia trở nên phồn thịnh hơn và phát triển lâu dài.
Câu 3 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Dựa vào nội dung phần (1) và (2) của bài chiếu, hãy trình bày lí do cần dời đô.
Trả lời:
Ở phần (1) và (2) của bài chiếu, Lý Công Uẩn đã chỉ ra lí do nhất định phải dời đô:
- Việc dời đô là cần thiết. Các vị vua đời trước đã nhiều lần dời đô.
- Việc dời đô xuất phát từ lợi ích chung của dân tộc chứ không phải từ ý định chủ quan của nhà vua (Ong không dời đô về Bắc Ninh quê mình để cát cứ mà chọn vùng đất có lợi thế cho sự phát triển của đất nước là Đại La).
- Lý Công Uẩn muốn “đóng đô ở nơi trung tâm” đất nước, “mưu toan nghiệp lớn, tính kẻ muôn đời cho con cháu”, “trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân”, để cho “vận nước lâu đài, phong tục phôn thịnh”,..
- Việc hai nhà Đinh, Lê cát cứ, không chịu đời đó đã khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tốn, muôn vật không được thích nghi”.
Đó là những lí do khách quan, chủ quan của việc dời đô và cũng là việc làm thuận theo ý trời và lòng dân của vị minh quân.
Câu 4 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trong phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng như thế nào?
Trả lời:
Ở phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã chỉ ra những bằng chứng về lợi thế của nơi cần chuyển đến – thành Đại La, từ nhiều phương diện: vị trí ở trung tâm đất nước, thế đất đẹp, sự tiện lợi dân cư đông đúc và muôn vật đều có điều kiện sinh sống, phát triển... Từ đó, nhà vua đưa ra ý kiến, lí lẽ mang tính quyết định của mình trên cơ sở sự đồng thuận của mọi người.
Câu 5 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm như thế nào?
Trả lời:
Văn bản Chiếu dời đô có sự kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm. Quan hệ giữa lí trí và tình cảm trong văn bản là quan hệ gắn bó, tương hỗ. Điều đó có thể thấy rõ qua những lí lẽ, lập luận của Lý Công Uẩn:
- Là một ông vua, người nắm trong tay mọi quyền hành, Lý Công Uẩn hoàn toàn có thể ra lệnh tiến hành việc dời đô mà không cần phải hỏi ý kiến mọi người. Nhưng nhà vua vẫn bàn luận với quần thần về quyết định quan trọng của mình với một thái độ dân chủ, tôn trọng người khác trên cơ sở vì quyền lợi chung của dân tộc. Vì vậy, ông đã viết bài chiếu với một thái độ nhã nhặn, tình cảm, cùng quần thần thảo luận để đi đến một quyết định hợp tình, hợp lí nhất với mục đích cao cả là mong muốn đưa đất nước phát triển một cách phồn thịnh.
Ông đã phân tích mọi lẽ thiệt hơn về việc dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La, thấy rõ việc cát cứ không chịu dời đô của các triều đại trước là một việc làm đem lại nhiều thiệt hại cho đất nước. Nhà vua thể hiện quan điểm dứt khoát của mình: “Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đô.”.
+ Sau khi phân tích cho mọi người thấy rõ lợi ích của việc dời đô về thành Đại La, nhà vua hỏi ý kiến mọi người với một thái độ tin tưởng vào sự sáng suốt của họ: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”.
- Thái độ cầu thị, dân chủ của bậc quân vương đã thuyết phục được mọi người về cả lí, cả tình, kể cả với những kẻ chống đối ông.
- Mọi hành động và suy nghĩ của Lý Công Uẩn là vì đất nước, vì cuộc sống TÌNH muôn dân nên được đại đa số quần thần và người dân ủng hộ.
Câu 6 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tại sao có thể nói sự kiện dời đô của Lý Công Uân đã “đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc và lịch sử của kinh đô Thăng Long, chứng tỏ bản lĩnh và sự lớn mạnh, trưởng thành của dân tộc trên bước đường phát triển của mình” (Ngữ văn 8, tập một, trang 118).
Trả lời:
Có thể nói sự kiện dời đô của Lý Công Uẩn đã “đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc và lịch sử của kinh đô Thăng Long, chứng tỏ bản lĩnh và lớn mạnh, trưởng thành của dân tộc trên bước đường phát triển của mình” vì:
- Kinh đô Hoa Lư được hình thành sau khi Đinh Bộ Lĩnh đẹp loạn 12 sứ quân. Đây là vùng đồi núi, sông ngòi hiểm trở, thuận lợi cho việc phòng thủ nhưng giao thông lại không thuận lợi, không phải trung tâm đất nước. Hai triều đại Đinh, Lê trước đó, thế và lực chưa đủ mạnh nên còn phải dựa vào núi rừng Hoa Lư hiểm trở. Việc dời đô từ Hoa Lư về Đại La của Lý Công Uẩn là cần thiết khi đất nước đã lớn mạnh, loạn cát cứ đã bị đập tan, đất nước cần phát triển để trở thành quốc gia hùng cường của khu vực, có đủ sức mạnh chống lại các thế lực xâm lược từ phương Bắc và phương Nam.
- Lý Công Uẩn không chọn Bắc Ninh là quê hương ông để lập kinh đô mà lại chọn Đại La – trung tâm đất nước – vì sự nghiệp chung của dân tộc, tạo đà cho sự phát triển tiếp theo của lịch sử đất nước và sự lựa chọn của ông cho đến nay vẫn là đúng đắn và hợp lí. Điều đó cho thấy ý thức vì sự lớn mạnh của dân tộc, ột thu vì quyền lợi của trăm họ đã thực sự trở thành động lực chi phối quyết định của vị vua anh minh.
- Khi lựa chọn kinh đô mới là nơi trung tâm rộng lớn, tạo đà cho sự phát triển tiếp theo của đất nước là khi cả dân tộc đã có khát vọng về việc xây dựng một đất nước cường thịnh, thống nhất, muôn đời bền vững. Nói là “cả dân tộc” bởi việc làm Đại của Lý Công Uẩn hợp với ý chí và lòng dân, thể hiện khí phách của dân tộc Đại Việt, - Việc đổi tên Đại La thành kinh đô Thăng Long (Rồng bay – thể hiện khát vọng vươn lên) đã cho thấy mong muốn của cả dân tộc trước bước ngoặt lịch sử lớn lao này.
Câu 7 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Qua hai văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, em hãy nêu lên sự giống nhau và khác nhau giữa hai thể loại chiếu và hịch.
Trả lời:
Sự giống nhau và khác nhau giữa hai thể loại chiếu và hịch.
- Giống nhau:
+ Cả hai thể loại này đều nhằm mục đích ban bố công khai những mệnh lệnh, lời răn dạy, ý muốn, nguyện vọng của các bậc vua chúa, tướng lĩnh với cấp dưới và ngư dân chúng.
+ Đây đều là thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu hoặc xen kẽ các thể văn này trong một văn bản.
- Khác nhau:
+ Chiếu: chỉ dùng riêng cho nhà vua.
+ Hịch: Ngoài vua chúa, các tướng lĩnh, thủ lĩnh cũng có thể dùng để kêu gối, cổ vũ, thuyết phục, nhằm mục đích khích lệ tinh thần, tình cảm của người nghe. Hịch thường được viết trước các trận đánh lớn có tính chất sống còn.
Xem thêm lời giải sách bài tập Ngữ văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Câu 1 trang 45 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Xác định mục đích và đối tượng thuyết phục của bài Hịch tướng sĩ...
Câu 2 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trình bày bố cục của bài hịch, cho biết luận điểm ở từng phần và mối quan hệ của mỗi phần với mục đích của bài hịch...
Câu 3 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy chỉ ra những lí lẽ, bằng chứng về thái độ của sứ giặc mà tác giá đã nêu lên trong bài hịch. Đoạn văn tố cáo kẻ thủ đó sẽ tác động đến các tướng sĩ như thế nào?...
Câu 4 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Những câu văn nào trong bài hịch thể hiện tấm lòng của người chủ tướng Theo em, những câu văn ấy có tác động như thế nào đối với người đọc, người nghe? Qua đó, em có nhận xét gì về con người Trần Quốc Tuấn?...
Câu 5 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tác giả đã dùng những bằng chứng và lí lẽ nào để chứng minh các ti tướng đã suy nghĩ và hành động không đúng?...
Câu 6 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy nêu và phân tích một trong những thủ pháp nghệ thuật đã tạo nên sức thuyết phục người đọc trong bài Hịch tướng sĩ...
Câu 7 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trong bài hịch, Trần Quốc Tuấn đã kết hợp linh hoạt nhiều giọng điệu thể hiện khác nhau. Em hãy chỉ ra điều đó...
Câu 8 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 7, SGK) Từ bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác?...
Câu 9 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Theo em, nội dung bài hịch có ý nghĩa như thế nào trong cuộc sống hôm nay?...
Câu 1 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của Đại cáo bình Ngô và trả lời câu hỏi: Bài đại cáo viết về vấn đề gì?...
Câu 2 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đại cáo bình Ngô được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập. Những nội dung nào trong đoạn trích Nước Đại Việt ta thể hiện điều đó?...
Câu 3 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản...
Câu 4 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép so sánh, phép đổi, cách sử dụng câu văn biền ngẫu có trong đoạn trích...
Câu 5 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Những chiến thắng nào trong lịch sử đã được Nguyễn Trãi nêu ra trong đoạn trích? Việc nêu chiến thắng lịch sử nhằm mục đích gì?...
Câu 6 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy tìm hiểu lập trường của Nguyễn Trãi được thể hiện trong văn bản Nước Đại Việt ta...
Câu 7 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đoạn trích Nước Đại Việt ta giúp em nhận thức được điều gì về cách viết văn nghị luận của Nguyễn Trãi?...
Câu 8 trang 46 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc đoạn trích Đại cáo bình Ngô sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới...
Câu 1 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời bài Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn...
Câu 2 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trước khi trình bày lí do dời đô, Lý Công Uẩn dẫn sử sách nói về việc các vua Thương, Chu bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc thiên độ nhằm mục đích gì?...
Câu 3 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Dựa vào nội dung phần (1) và (2) của bài chiếu, hãy trình bày lí do cần dời đô....
Câu 4 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trong phần (3) của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng như thế nào?...
Câu 5 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm như thế nào?...
Câu 6 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tại sao có thể nói sự kiện dời đô của Lý Công Uân đã “đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc và lịch sử của kinh đô Thăng Long, chứng tỏ bản lĩnh và sự lớn mạnh, trưởng thành của dân tộc trên bước đường phát triển của mình” (Ngữ văn 8, tập một, trang 118)...
Câu 7 trang 48 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Qua hai văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, em hãy nêu lên sự giống nhau và khác nhau giữa hai thể loại chiếu và hịch...
Câu 1 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài viết Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ? và cho biết: Bài nghị luận viết về vấn đề gì?...
Câu 2 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 2, SGK) Phần (1) và (2) của bài viết nhắc lại lịch sử nhằm mục đích gì? Đâu là điều đã tạo nên sức mạnh dân tộc trong những giai đoạn lịch sử quan trọng?...
Câu 3 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Theo tác giả bài nghị luận, những nguyên nhân nào dẫn tới sự tụt hậu của đất nước trong thời kì mới? Dẫn ra ý kiến chủ quan của người viết và các lí lẽ, bằng chứng khách quan (có thể kiểm chứng được) trong văn bản...
Câu 4 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tác giả bài viết ngoài những giải pháp lớn còn dẫn ra những biểu hiện cụ thể như: “mỗi ngày, cùng với dự báo thời tiết, chúng ta công bố thứ hạng về trình độ phát triển cùng những món tiền nợ nước ngoài để thấm được cái nỗi nhục tụt hậu”, “đặt tên cho những công trình và thương hiệu của mình bằng những quốc danh thời xa xưa...”. Theo em, chúng ta còn có thể làm những việc cụ thể nào khác (có thể đưa ra từ 1 đến 2 ý kiến) để ghi nhớ về nhiệm vụ của mỗi người đối với sự phát triển của đất nước?...
Câu 5 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Vấn đề tác giả đặt ra trong bài viết có ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ hiện nay? Theo em, làm thế nào để có thể thoát khỏi tâm lí và cách hành xử tự ti của “một nước nhỏ”?...
Câu 1 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Bài tập 1, SGK) Tìm từ ghép Hán Việt trong các cụm từ dưới đây (ở bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn). Chỉ ra nghĩa của mỗi từ ghép Hán Việt tìm được và nghĩa của mỗi yếu tố cấu tạo nên các từ đó: các bậc trung thần nghĩa sĩ, lưu danh sử sách, binh thư yếu lược...
Câu 2 trang 49 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Bài tập 2, SGK) Tìm các thành ngữ trong những câu dưới đây. Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ tìm được và nghĩa của mỗi tiếng trong các thành ngữ đó...
Câu 3 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc câu dưới đây và thực hiện các yêu cầu nêu sau đó:...
Câu 4 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tìm các thành ngữ thuần Việt đồng nghĩa với các thành ngữ Hán Việt dưới đây. Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ đó.bán tín bán nghi, bình địa ba đào...
Câu 1 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Thế nào là bài văn bàn về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học? Để viết được bài văn theo yêu cầu này, cần chú ý những gì?...
Câu 2 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Kiểu bài nghị luận bàn về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học giống và khác kiểu bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (Bài 4) như thế nào?...
Câu 3 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phân tích và tìm ý cho đề văn: Từ các tác phẩm đã học, hãy phát biểu của em về ý kiến sau: Quý trọng văn hoá dân tộc là biểu hiện của tình yêu Tổ quốc...
Câu 4 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Viết đoạn văn triển khai một ý cho đề văn nêu ở bài tập 3, trong đó có sử dụng một trong ba loại câu sau: câu khẳng định, câu phủ định và câu cảm...
Câu 1 trang 50 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nhận xét điểm giống nhau giữa các đề văn sau đây:...
Câu 2 trang 51 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Muốn tóm tắt được ý chính của cuộc trao đổi, thảo luận, các em cần lưu ý những gì?...
Câu 3 trang 51 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nội dung nói và nghe ở phần thực hành có liên quan gì đến nội dung đọc hiểu và viết ở Bài 5? Kĩ năng nào cần chú trọng hơn?...
Câu 4 trang 51 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Trong giờ thực hành nghe – ghi, người nghe thường mắc những lỗi nào?...
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài mở đầu
Bài 1: Truyện ngắn
Bài 2: Thơ sáu chữ, bảy chữ
Bài 3: Văn bản thông tin
Bài 4: Hài kịch và truyện cười
Bài 5: Nghị luận xã hội
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1