Giải SBT Vật lí 11 trang 38 Kết nối tri thức

408

Với lời giải SBT Vật lí 11 trang 38 chi tiết trong Bài 18: Điện trường đều Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật lí 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Vật lí 11 Bài 18: Điện trường đều

Câu 18.17* trang 38 Sách bài tập Vật Lí 11: Hai bản phẳng nhiễm điện trái dấu có kích thước lớn và bằng nhau, đặt song song với nhau, cách nhau một khoảng d = 12 cm. Hiệu điện thế giữa hai bản phẳng là 24 V (Hình 18.4). Một electron bay vào chính giữa hai bản phẳng theo phương vuông góc với các đường sức điện trường với vận tốc 20000 m/s. Chọn gốc toạ độ đúng tại điểm electron bắt đầu bay vào điện trường đều. Bỏ qua điện trường của Trái Đất, lực cản môi trường. Hãy tính tầm xa theo phương Ox mà electron chuyển động được.

Hai bản phẳng nhiễm điện trái dấu có kích thước lớn

Hình18.4. Electron bay vào điện trường đều giữa hai bản phẳng nhiễm điện trái dấu

Lời giải:

Sử dụng công thức E=Ud ta tính được cường độ điện trường giữa hai bản phẳng là:

E=2412.102=200V/m

Chú ý rằng cường độ điện trường có chiều ngược với trục Oy nên khi chiếu lên phương Oy sẽ lấy giá trị đại số là số âm.

Từ công thức định nghĩa cường độ điện trường E=Fq ta tìm được công thức tính lực tác dụng lên một điện tích q đặt trong điện trường: F=qE.

Lực điện tác dụng lên electron có độ lớn bằng:

F = qE = (-1,6.10-19).(-200) = +3,2.10-17 N

Lực điện tác dụng lên electron cùng phương với cường độ điện trường E nên cùng phương với Oy. Dấu dương (+) ở kết quả thể hiện lực tác dụng hướng lên phía trên cùng chiều Oy.

Theo phương Ox: Hình chiếu của lực điện bằng 0 nên electron chuyển động đều với phương trình chuyển động: x = v0t = 20000t (m) (1)

Theo phương Oy: Hình chiếu của lực điện tác dụng bằng +3,2.10-17 (N) không đổi nên electron sẽ chuyển động nhanh dần đều với gia tốc:

a=Fm=3,210179,11031=+3,5161013m/s2

Phương trình chuyển động theo phương Oy sẽ là: y=12at2=1,758.1013t2m(2)

Từ (1) ta rút ra t=x20000 rồi thay vào (2) ta thu được phương trình quỹ đạo của chuyển động: y=12at2=1,758.1013x200002=4,395.104x2m

Kết quả cho thấy electron sẽ chuyển động theo cung parabol hướng lên bản phẳng nhiễm điện dương và khi gặp bản phẳng này chuyển động sẽ kết thúc. Ở điểm cuối cùng của chuyển động, hoành độ sẽ đạt giá trị cực đại, lúc này tung độ của electron là: y = 6 cm.

Từ phương trình quỹ đạo ta xác định được tầm xa theo phương Ox mà electron đạt được: 6.10-2 = 4,395.104.xmax2

Nên xmax = 1,16839.10-3 (m).

Câu 18.18 trang 38 Sách bài tập Vật Lí 11: Hãy tính vận tốc theo phương Oy và động năng của electron khi va chạm với bản phẳng nhiễm điện dương ở bài 18.17.

Lời giải:

Vận tốc theo phương Oy của electron trước lúc va chạm với bản nhiễm điện dương là: vy=at=3,5161013xmax20000=2,054106m/s

Động năng của electron trước khi va chạm với bản nhiễm điện dương (vx = 0) là:

W=12mv2=12mvy2+vx2=129,110314,221012=1921019J.

Câu 18.19 trang 38 Sách bài tập Vật Lí 11: Đặt vào hai bản kim loại phẳng song song, cách nhau 2 cm một hiệu điện thế U = 500 V. Người ta có thể tạo ra ion bằng cách thổi hơi ẩm vào giữa hai bản phẳng này. Giả sử hơi ẩm được thổi vào với vận tốc 50 m/s, một phân tử H2O ở vị trí cách đều hai bản phẳng bị tách thành một ion OH- (khối lượng m1=2,8331026kg, điện tích q1=1,61019C) và một ion H+ (khối lượng m2=0,16781026kg, điện tích q2=+1,61019C). Bỏ qua các loại lực cản môi trường, hãy xác định phương trình quỹ đạo cho chuyển động tiếp theo của hai ion này và vẽ hình minh hoạ.

Lời giải:

Chọn gốc toạ độ là điểm ion hoá, trục Oy theo chiều thẳng đứng hướng lên trên. Phương trình quỹ đạo của ion âm OH- là:

y=12q1Um1dxv02=2,824107x2m

Phương trình quỹ đạo của ion dương H+ là:

y=12q2Um2dxv02=47,6758107x2(m)

Đặt vào hai bản kim loại phẳng song song, cách nhau 2cm

Đánh giá

0

0 đánh giá