Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: VỊNH KHOA THI HƯƠNG

1 K

Với giải Câu 3 trang 71 SBT Ngữ Văn lớp 8 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 10: Cười mình, cười người giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Bài 10: Cười mình, cười người

Câu 3 trang 71 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

VỊNH KHOA THI HƯƠNG

Trần Tế Xương

Nhà nước ba năm mở một khoa,

Trường Nam thi lẫn với trường Hà.

Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,

Ậm ọe quan trường miệng thét loa.

Lọng cắm rợp trời quan sứ đến,

Váy lê quét đất mụ đầm ra.

Nhân tài đất Bắc nào ai đó,

Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà.

(In trong Trần Tế Xương - Tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục, 2009)

a. Khung cảnh khoa thi Hương được gợi tả bằng những từ ngữ, biện pháp tu từ nào trong sáu câu thơ đầu?

b. Phân tích những thủ pháp trào phúng được sử dụng trong hai cặp câu 3-4, 5-6 và nêu tác dụng của chúng.

c. Tác giả đã bộc lộ tình cảm, cảm xúc gì qua hai câu thơ cuối?

d. Nêu chủ đề của bài thơ. Căn cứ vào đâu mà em xác định được chủ đề ấy?

đ. Thông qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?

e. Khoa thi Hương năm Đinh Dậu được miêu tả với cảm hứng chủ đạo nào? 

Trả lời:

a. Khung cảnh khoa thi Hương được gợi tả trong sáu câu đầu:

- Câu 1 – 2: từ ngữ  lẫn – lẫn lộn, báo hiệu một kì thi thiếu nghiêm túc, nhốn nháo.

- Câu 3 – 4:

+ Từ tượng hình gợi tả dáng vẻ luộm thuộm, nhếch nhác: lôi thôi; từ tượng thanh gợi tả sự ra oai, nạt nộ: ậm ọe.

+ Biện pháp tu từ: đối, đảo ngữ - nhấn mạnh sự xô bồ, nhếch nhác của trường thi: lôi thôi sĩ tử >< ậm ọe quan trường.

- Câu 5 – 6: biện pháp tu từ: đối – thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm, hạ nhục bọn quan lại, thực dân: lọng >< váy; trời >< đất; quan sứ >< mụ đầm.

b. Những thủ pháp trào phúng được sử dụng trong hai cặp câu 3 – 4 và 5 – 6:

- Thủ pháp nói giễu: những từ tượng hình (lôi thôi), từ tượng thanh (ậm ọe); hình ảnh mang tính phóng đại (lọng cắm rợp trời, váy lê quết đất).

- Thủ pháp đối với giọng điệu châm biếm: lôi thôi sĩ tử>< ậm ọe quan trường, lọng >< váy, trời >< đất.

=> Tác dụng: làm cho khung cảnh nhốn nháo, ô hợp của khoa thi Hương hiện lên một cách rõ nét, tạo nên sức mạnh đả kích quyết liệt, sâu cay; góp phần tạo nên tiếng cười trào phúng cho bài thơ; gián tiếp bộc lộ thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ đối với chế độ thi cử đương thời.

c. Tình cảm, cảm xúc của tác giả được bộc lộ qua hai câu thơ cuối: đau đớn vì sự sa sút, nhốn nháo của nền thi cử Nho học; căm ghét bọn thực dân xâm lược thể hiện qua thái độ châm biếm, đả kích; ngậm ngùi, chua xót khi nhận thức được tình cảnh của đất nước (xã hội thực dân nửa phong kiến); kín đáo bộc lộ lòng yêu nước khi đưa ra lời kêu gọi, thức tỉnh lương tri của “nhân tài đất Bắc”. Căn cứ xác định chủ đề: lời kêu gọi Nhân tài đất Bắc nào ai đó, từ ngữ ngoảnh cổ mà trông, nước nhà.

d. - Chủ đề của bài thơ: Thông qua bài thơ, tác giả vẽ nên bức tranh nhấn nháo, ô hợp của khoa thi Hương năm Đinh Dậu – một biểu hiện suy đồi của xã hội thực dân nửa phong kiến buổi đầu; đồng thời bộc lộ sự căm ghét đối với thực dân Pháp, xót xa trước tình cảnh nô lệ của đất nước, khát vọng thức tỉnh lương tâm và tinh thần dân tộc.

- Căn cứ xác định chủ đề: Bức tranh khoa thì Hương năm Đinh Dậu thể hiện qua sáu câu thơ đầu và tâm trạng, thái độ của tác giả được bộc lộ trực tiếp qua hai câu thơ cuối.

đ. Thông qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp Người dân nói chung và “nhân tài đất Bắc” nói riêng cần nhận thức rõ tình cảnh của đất nước (đang chịu sự xâm lược của thực dân Pháp) và xã hội (nhốn nháo, ô hợp, suy đồi, khoa thi Hương chỉ là một minh chứng sống động về điều đó) để có thái độ ứng xử và hành động thích hợp.

e. Khoa thi Hương năm Đinh Dậu (1897) được miêu tả với cảm hứng chủ đạo: vừa châm biếm, đả kích (thể hiện qua sáu câu thơ đầu) vừa đau đớn, xót xa (thể hiện qua hai câu thơ cuối).

Đánh giá

0

0 đánh giá