Sách bài tập KHTN 8 Bài 19 (Cánh diều): Đòn bẩy

2.2 K

Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 8 Bài 19: Đòn bẩy sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 8. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 19: Đòn bẩy

Bài 19.1 trang 39 Sách bài tập KHTN 8Đòn bẩy là dụng cụ dùng để

A. làm thay đổi tính chất hóa học của vật.

B. làm biến đổi màu sắc của vật.

C. làm đổi hướng của lực tác dụng vào vật.

D. làm thay đổi khối lượng của vật.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Đòn bẩy là dụng cụ dùng để làm đổi hướng của lực tác dụng vào vật.

Bài 19.2 trang 39 Sách bài tập KHTN 8Hoạt động nào dưới đây không dùng vật dụng như một đòn bẩy?

A. Dùng kéo cắt giấy.

B. Dùng búa đóng đinh.

C. Dùng kìm cắt sắt.

D. Dùng búa nhổ đinh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

B là cách dùng để tăng áp lực giúp đinh cắm sâu vào vật.

Bài 19.3 trang 39 Sách bài tập KHTN 8Khi hoạt động, đòn bẩy sẽ quay quanh

A. điểm tựa.

B. đầu chịu lực.

C. điểm giữa của đòn.

D. điểm tác dụng lực.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Khi hoạt động, đòn bẩy sẽ quay quanh điểm tựa.

Bài 19.4 trang 39 Sách bài tập KHTN 8Bộ phận ở xe đạp khi hoạt động có vai trò như đòn bẩy là

A. yên xe.

B. khung xe.

C. má phanh.

D. tay phanh.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Bộ phận ở xe đạp khi hoạt động có vai trò như đòn bẩy là tay phanh

Bài 19.5 trang 39 Sách bài tập KHTN 8Vật nào sau đây không thể dùng tạo ra đòn bẩy?

A. Thanh sắt.

B. Cây gậy.

C. Bút chì.

D. Quả bóng.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Quả bóng không thể dùng để tạo ra đòn bẩy.

Bài 19.6 trang 40 Sách bài tập KHTN 8Trong hình 19.1, để dùng búa nhổ đinh thì tay người nên tác dụng lực vào điểm nào, đầu A hay đầu B? Giải thích cách lựa chọn, chỉ rõ vị trí điểm tựa, cánh tay đòn và vẽ hướng của lực tác dụng khỉ đó.

Trong hình 19.1, để dùng búa nhổ đinh thì tay người nên tác dụng lực vào điểm nào, đầu A hay đầu B

Lời giải:

Nên tác dụng lực vào đầu A của búa, tác dụng theo hướng từ trái qua phải. Khi đó sẽ tăng được khoảng cách từ trục quay đến giá của lực để làm tăng mômen lực, gây ra tác dụng làm quay búa để nhổ đinh lên.

Trong hình 19.1, để dùng búa nhổ đinh thì tay người nên tác dụng lực vào điểm nào, đầu A hay đầu B

Bài 19.7 trang 40 Sách bài tập KHTN 8Hình 19.2 mô tả một thanh gỗ đang nằm ngang trên ghế, đầu bên trái của thanh gỗ có buộc một vật.

a) Để nâng vật lên một chút, phải tác dụng lên đầu A một lực có hướng như thế nào? Khi đó điếm tựa của thanh gỗ là vị trí nào?

b) Để hạ vật xuống một chút, phải tác dụng lên đầu A một lực có hướng thế nào? Khi đó điểm tựa của thanh gỗ là vị trí nào?

Hình 19.2 mô tả một thanh gỗ đang nằm ngang trên ghế, đầu bên trái của thanh gỗ có buộc một vật

Lời giải:

a) Khi nâng vật, ta cần tác dụng lực lên đầu A phương thẳng đứng chiều hướng xuống. Điểm tựa lúc này là điểm M.

b) Khi hạ vật xuống, cần tác dụng lực lên đầu A phương thẳng đứng chiều hướng lên. Điểm tựa lúc này là điểm N.

Bài 19.8 trang 40 Sách bài tập KHTN 8Ở chiếc kìm cắt dây thép (hình 19.3), mỗi nhánh kìm gồm cán và phần lưỡi cắt có thể quay quanh chốt cố định, có vai trò như đòn bẩy. Hãy sử dụng các mũi tên biểu diễn lực để mô tả cách dùng lực tác dụng lên cán kim để cắt được dây thép.

Ở chiếc kìm cắt dây thép (hình 19.3), mỗi nhánh kìm gồm cán

Lời giải:

Hai lực được vẽ tại cán kìm, các mũi tên hướng vào khoảng giữa hai cán kìm.

Ở chiếc kìm cắt dây thép (hình 19.3), mỗi nhánh kìm gồm cán

Bài 19.9 trang 40 Sách bài tập KHTN 8Một thanh gỗ dùng để nâng vật bằng cách tựa một đầu vào điểm M và tác dụng lực vào đầu A của thanh (hình 19.4). Lực tác dụng phải có hướng như thế nào?

Một thanh gỗ dùng để nâng vật bằng cách tựa một đầu vào điểm M

Lời giải:

Lực tác dụng vào đầu A phải có hướng lên trên.

Một thanh gỗ dùng để nâng vật bằng cách tựa một đầu vào điểm M

Bài 19.10 trang 40 Sách bài tập KHTN 8Ở chiếc kẹp gắp đồ vật trong hình 19.5, mỗi bên kẹp có vai trò như một đòn bẩy. Em hãy chỉ ra:

a) Cách dùng chiếc kẹp để gắp đồ vật.

b) Vị trí điểm tựa, lực tác dụng và vật cần tác dụng lực khi dùng kẹp để gắp đồ vật.

Ở chiếc kẹp gắp đồ vật trong hình 19.5, mỗi bên kẹp có vai trò như một đòn bẩy

Lời giải:

a) Để gắp được đồ, cần đưa vật vào khoảng giữa hai đầu kẹp, sau đó dùng lực của hai ngón tay ép vào hai nhánh của kẹp và hướng gần vào nhau.

b) Điểm tựa của hai đòn bẩy này là đầu uốn hai nhánh kẹp. Lực tác dụng ở khoảng giữa nhánh kẹp, vật cần tác dụng lực là vật cần kẹp.

Lý thuyết KHTN 8 Bài 19: Đòn bẩy

I. Đòn bẩy có thể làm đổi hướng tác dụng của lực

Khi một vật quay do chịu lực tác dụng, nó có thể tác dụng lực lên một vật khác. Từ đó, người ta đã tạo ra đòn bẩy. Đòn bẩy có thể làm thay đổi hướng tác dụng của lực.

Mô hình đơn giản của đòn bẩy:

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 19: Đòn bẩy

II. Các loại đòn bẩy

- Đòn bẩy loại 1: Đòn bẩy có điểm tựa ở giữa. Có thể lợi về lực hoặc không.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 19: Đòn bẩy

- Đòn bẩy loại 2: Đòn bẩy có điểm tựa ở một đầu, vật ở giữa và lực tác dụng ở đầu bên kia. Luôn cho lợi về lực.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 19: Đòn bẩy

- Đòn bẩy loại 3: Đòn bẩy có điểm tựa ở một đầu, vật ở đầu bên kia và lực tác dụng ở trong khoảng giữa hai đầu (ở trường hợp này, điểm tựa thường được giữ cố định với đầu đòn bẩy). Luôn không cho lợi về lực.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 19: Đòn bẩy

III. Sử dụng đòn bẩy trong thực tiễn

Đòn bẩy được ứng dụng nhiều trong đời sống và kĩ thuật. Trong thực tiễn, việc sử dụng đòn bẩy sẽ giúp thực hiện nhiều công việc thuận tiện và hiệu quả hơn. Ta có thể, thay đổi vị trí tác dụng của lực và vị trí điểm tựa để phù hợp với khả năng tác dụng lực.

Ví dụ: xe đẩy hàng, chày giã gạo dùng sức nước,…

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 19: Đòn bẩy

Đánh giá

0

0 đánh giá