15 câu Trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 13 (Kết nối tri thức) có đáp án: Bài tiết và cân bằng nội môi

2.4 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Sinh học lớp 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Sinh học 11. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi

Phần 1. 15 câu trắc nghiệm Sinh học 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi

 Câu 1: Phát biểu nào sai khi nói về hệ thống điều hòa cân bằng nội môi?

A. Bộ phận tiếp nhận tiếp nhận kích thích từ môi trường trong hoặc ngoài cơ thể.

B. Bộ phận tiếp nhận kích thích chuyển tín hiệu gây ra đáp ứng ở bộ phận thực hiện.

C. Bộ phận điều khiển chuyển tín hiệu thần kinh hoặc hormone đến bộ phận thực hiện tạo kết quả đáp ứng.

D. Khi một bộ phận của hệ thống điều hòa cân bằng nội môi hoạt động không bình thường sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi.

Đáp án đúng là: B

B – Sai. Bộ phận tiếp nhận kích thích chuyển tín hiệu đến bộ phận điểu khiển, sau đó bộ phận điều khiển chuyển tín hiệu thần kinh hoặc hormone đến bộ phận thực hiện tạo kết quả đáp ứng.

Câu 2: Vai trò của gan trong điều hòa cân bằng nội môi là

A. điều hòa nồng độ của nhiều chất hòa tan như protein, glucose,… trong huyết tương.

B. điều hòa cân bằng muối và nước, qua đó duy trì áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể.

C. duy trì pH máu qua điều chỉnh tiết H+ vào dịch lọc và tái hấp thụ HCO3- từ dịch lọc trả về máu.

D. duy trì pH máu qua điều chỉnh lượng O2 và CO2 trong máu.

Đáp án đúng là: A

Vai trò của gan trong điều hòa cân bằng nội môi là điều hòa nồng độ của nhiều chất hòa tan như protein, glucose,… trong huyết tương.

Câu 3: Bộ phận nào có vai trò dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang?

A. Niệu quản.

B. Niệu đạo.

C. Ống góp.

D. Quản cầu.

Đáp án đúng là: A

Niệu quản có vai trò dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang.

Câu 4: Chức năng của thận là

A. lọc máu, tái hấp thụ các chất dinh dưỡng.

B. điều tiết lượng nước và muối hấp thụ.

C. loại bỏ các chất độc hại và chất dư thừa ra khỏi cơ thể.

D. Tất cả các chức năng trên.

Đáp án đúng là: D

Thận có chức năng lọc máu, tái hấp thụ các chất dinh dưỡng, điều tiết lượng nước và muối hấp thụ, loại bỏ các chất độc hại và các chất dư thừa ra khỏi cơ thể.

Câu 5: Bộ phận thực hiện trong cơ chế điều hòa cân bằng nội môi là

A. thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm.

B. trung ương thần kinh.

C. tuyến nội tiết.

D. các cơ quan thận, gan, phổi, tim, mạch máu.

Đáp án đúng là: D

Bộ phận thực hiện trong cơ chế điều hòa cân bằng nội môi là các cơ quan thận, gan, phổi, tim, mạch máu,…

Câu 6: Nếu các chất độc hại, chất dư thừa tích tụ lại trong cơ thể sẽ

A. gây mất cân bằng nội môi.

B. gây tổn thương tế bào, cơ quan.

C. dẫn đến mắc các bệnh lí.

D. Tất cả các đáp án trên.

Đáp án đúng là: D

Nếu các chất độc hại, chất dư thừa tích tụ lại trong cơ thể sẽ gây mất cân bằng nội môi, gây tổn thương tế bào, cơ quan, dẫn đến bệnh tật hoặc tử vong.

Câu 7: Mỗi nephron được cấu tạo từ

A. cầu thận và ống thận.

B. phần vỏ và phần tủy.

C. quản cầu và nang Bowman.

D. cầu thận và bể thận.

Đáp án đúng là: A

Mỗi nephron được cấu tạo từ cầu thận và ống thận.

Câu 8: Đặc điểm nào dưới đây tương ứng với giai đoạn lọc trong quá trình hình thành nước tiểu ở nephron?

A. Nước, các chất dinh dưỡng, các ion cần thiết trong dịch lọc được các tế bào ống thận hấp thụ trả về máu.

B. Huyết áp đẩy nước và các chất hòa tan từ máu qua lỗ lọc vào trong bang Bowman, tạo ra dịch lọc cầu thận.

C. Chất độc, một số ion dư thừa được các tế bào thành ống thận tiết vào dịch lọc.

D. Nước tiểu được ống góp hấp thụ bớt nước và chảy vào bể thận.

Đáp án đúng là: B

Giai đoạn lọc: Huyết áp đẩy nước và các chất hòa tan từ máu qua lỗ lọc vào trong bang Bowman, tạo ra dịch lọc cầu thận.

Câu 9: Trung bình mỗi ngày có bao nhiêu lít nước tiểu đầu được tạo thành?

A. 1700 – 1800 L.

B. 170 – 180 L.

C. 15 – 20L.

D. 1,5 – 2 L.

Đáp án đúng là: B

Trung bình mỗi ngày có khoảng 170 – 180 lít dịch lọc cầu thận (nước tiểu đầu) được tạo thành.

Câu 10: Mỗi hệ thống điều hòa cân bằng nội môi gồm các thành phần là

A. bộ phận tiếp nhận kích thích và bộ phận đáp ứng kích thích.

B. bộ phận tiếp nhận kích thích và bộ phận thực hiện.

C. bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện.

D. bộ phận điều khiển, bộ phận thực hiện và hệ thần kinh.

Đáp án đúng là: C

Mỗi hệ thống điều hòa cân bằng nội môi gồm ba thành phần: bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện.

Câu 11: Khi hàm lượng glucose trong máu tăng, cơ chế điều hòa diễn ra theo trật tự là

A. tuyến tụy → insulin → gan và tế bào cơ thể → glucose trong máu giảm.

B. gan → insulin → tuyến tụy và tế bào cơ thể → glucose trong máu giảm.

C. gan → tuyến tụy và tế bào cơ thể → insulin → glucose trong máu giảm.

D. insulin → gan và tế bào cơ thể → tuyến tụy → glucose trong máu giảm.

Đáp án đúng là: A

Khi hàm lượng glucose trong máu tăng, tế bào β tuyến tụy tăng tiết insulin, kích thích tế bào cơ thể tăng nhận glucose, gan tăng nhận và chuyển glucose thành dạng glycogen dự trữ, nồng độ glucose trong máu sẽ giảm xuống → Đáp án A.

Câu 12: Để bảo vệ thận cần thực hiện biện pháp nào sau đây?

A. Có chế độ ăn hợp lí, uống đủ nước.

B. Không uống nhiều rượu, bia.

C. Không sử dụng quá nhiều loại thuốc.

D. Tất cả các biện pháp trên.

Đáp án đúng là: D

Một số biện pháp để bảo vệ thận: Có chế độ ăn hợp lí, uống đủ nước; không uống nhiều rượu, bia; không sử dụng quá nhiều loại thuốc.

Câu 13: Trường hợp nào dưới đây thường có nguy cơ chạy thận nhân tạo cao nhất?

A. Người bị tai nạn giao thông.

B. Người bị sỏi bàng quang giai đoạn đầu.

C. Người bị suy thận nặng.

D. Người hút nhiều thuốc lá.

Đáp án đúng là: C

Trong các trường hợp trên, người bị suy thận nặng là trường hợp có nguy cơ chạy thận nhân tạo cao nhất. Do chức năng của thận đã giảm xuống mức rất thấp, gây rối loạn chức năng tế bào, hủy hoại tế bào, cơ quan. Cần chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận để duy trì sự sống.

Câu 14: Một bệnh nhân bị ngộ độc thức ăn dẫn tới nôn nhiều. Khi liên tục nôn sẽ làm giảm huyết áp, bởi vì

A. khi nôn nhiều làm bệnh nhân yếu dần đi, tim đập nhận làm huyết áp giảm.

B. khi nôn nhiều thì sẽ mất nước dẫn tới giảm thể tích máu, làm giảm huyết áp.

C. khi nôn nhiều làm mất đi một lượng máu, dẫn tới làm giảm huyết áp.

D. khi nôn nhiều dẫn tới mất dinh dưỡng, làm cho thành mạch máu co lại làm giảm huyết áp.

Đáp án đúng là: B

Một bệnh nhân bị ngộ độc thức ăn dẫn tới nôn nhiều. Khi liên tục nôn sẽ làm giảm huyết áp, bởi vìkhi nôn nhiều thì sẽ mất nước trong dạ dày, dẫn tới lượng nước được hấp thụ vào máu giảm, giảm thể tích máu, làm giảm huyết áp.

Câu 15: Một người đàn ông có nồng độ aldosterone trong máu cao dẫn tới bị bệnh cao huyết áp. Điều này ảnh hưởng đến độ pH máu như thế nào?

A. pH máu giảm do huyết áp cao đẩy máu tới các cơ quan mạnh, trao đổi chất mạnh tạo ra nhiều CO2.

B. pH máu giảm do aldosterone làm tăng hấp thu H+.

C. pH máu tăng do aldosterone làm giảm hấp thu H+.

D. pH máu tăng do huyết áp cao đẩy máu tới các cơ quan hô hấp giúp thải CO2 ra ngoài.

Đáp án đúng là: C

Một người đàn ông có nồng độ aldosterone trong máu cao dẫn tới bị bệnh cao huyết áp. Nồng độ aldosterone cao kích thích ống thận tăng tái hấp thu Na+ và tăng thải H+ vào nước tiểu. Tăng thải H+ làm pH máu tăng.

Phần 2. Lý thuyết Sinh học 11 Bài 13: Bài tiết và cân bằng nội môi

I. Khái niệm và vai trò của bài tiết

- Bài tiết loại bỏ chất sinh ra từ chuyển hoá, chất độc hại và chất dư thừa trong cơ thể.

- Nếu không loại bỏ được chúng, sẽ gây tổn thương và bệnh tật cho cơ thể.

- Các chất bài tiết gồm acid, creatinin, CO2, urea, uric acid, vv.

II. Thận và chức năng tạo nước tiểu

1. Cấu tạo của thận

- Hai thận được cấu tạo bởi khoảng một triệu nephron gồm cầu thận và ống thận.

2. Chức năng tạo nước tiểu của thận

- Thận lọc máu tạo dịch lọc cầu thận, qua quá trình tái hấp thụ và tiết chất thải của ống thận và ống góp, chỉ còn 1,5 - 2 L nước tiểu chính thức được tạo ra mỗi ngày.

III. Cân bằng nội môi

1. Khái niệm nội môi, cân bằng nội môi

- Nội môi: môi trường bên trong cơ thể (máu, bạch huyết, dịch mô)

- Cân bằng nội môi: duy trì trạng thái ổn định của môi trường trong cơ thể (láp suất thẩm thấu của máu, pH, ...)

- Trạng thái cân bằng động: chỉ số trong cơ thể dao động xung quanh giá trị xác định

- Hệ thống điều hoà cân bằng nội môi: bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển, bộ phận thực hiện

- Bộ phận tiếp nhận: thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm, tiếp nhận kích thích từ môi trường trong hoặc ngoài cơ thể

- Bộ phận điều khiển: trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết, chuyển tín hiệu đến bộ phận thực hiện

- Bộ phận thực hiện: các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu, ...

2. Một số cơ quan tham gia điều hoà cân bằng nội môi

- Thận, gan, phổi là những cơ quan quan trọng hàng đầu.

- Vai trò của thận trong điều hoà cân bằng nội môi:

+ Điều hoà cân bằng muối và nước, duy trì áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể.

+Duy trì ổn định pH máu.

- Vai trò của gan trong điều hoà cân bằng nội môi: Điều hoà nồng độ của nhiều chất hoà tan trong huyết tương, duy trì cân bằng nội môi.

IV. Vận dụng

1. Các biện pháp bảo vệ thận

- Chế độ ăn hợp lí: tránh ăn nhiều muối NaCl, nhiều dầu mỡ và protein động vật.

- Uống đủ nước: cần khoảng 1,5-2L nước mỗi ngày và tránh uống quá nhiều hoặc không đủ nước.

- Không uống nhiều rượu, bia và không sử dụng quá nhiều loại thuốc.

2. Một số bệnh về hệ tiết niệu và biện pháp phòng tránh

- Sỏi thận và suy thận là hai bệnh nguy hiểm cần được phòng tránh.

- Suy thận: Suy giảm chức năng thận dẫn đến tích tụ chất độc, huỷ hoại tế bào và cơ quan. Nếu nặng phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận.

- Sỏi thận: Các chất thải kết lại và lắng đọng, tạo thành sỏi. Gây tổn thương thận, cản trở lưu thông nước tiểu, đau đớn và có thể dẫn đến tử vong.

3. Tầm quan trọng của việc xét nghiệm định kì các chỉ số sinh hoá liên quan đến cân bằng nội môi

Xét nghiệm định kì chỉ số sinh hoá: Phát hiện sớm mất cân bằng nội môi, đánh giá chức năng của các cơ quan và điều chỉnh chữa trị khi bệnh còn nhẹ. Kết quả được so sánh với chỉ số bình thường.

Đánh giá

0

0 đánh giá