Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 8 Bài 41: Hệ sinh thái sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 41: Hệ sinh thái
A. quần xã sinh vật và môi trường sống của quần xã sinh vật.
B. các quần thể sinh vật và môi trường sống của chúng.
C. các nhóm sinh vật và môi trường sống của chúng.
D. các nhóm thực vật, động vật và môi trường sống.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh và tương đối ổn định, bao gồm quần xã sinh vật và môi trường sống của quần xã sinh vật.
(1) Mỗi hệ sinh thái bao gồm hai thành phần cấu trúc là thành phần vô sinh và thành phần hữu sinh.
(2) Mối quan hệ giữa các thành phần cấu trúc trong quẩn xã là mối quan hệ hai chiều.
(3) Sinh cảnh bao gồm yếu tố vật lí, hoá học.
(4) Hệ sinh thái là hệ thống duy nhất trong tự nhiên có tính ổn định tuyệt đối.
(5) Hệ sinh thái tự nhiên bao gồm hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước.
A. (1), (2).
B. (1), (5).
C. (2), (5).
D. (3), (4).
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
(1) Đúng. Mỗi hệ sinh thái bao gồm hai thành phần cấu trúc là thành phần vô sinh và thành phần hữu sinh.
(2) Đúng. Mối quan hệ giữa các thành phần cấu trúc trong quẩn xã là mối quan hệ hai chiều. Môi trường sống có tác động, ảnh hưởng tới quần xã sinh vật và quần xã sinh vật góp phần biến đổi môi trường.
(3) Sai. Sinh cảnh bao gồm yếu tố vật lí, hoá học; bao quanh sinh vật có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sinh vật.
(4) Sai. Hệ sinh thái có tính ổn định tương đối.
(5) Đúng. Hệ sinh thái tự nhiên bao gồm hệ sinh thái trên cạn và hệ sinh thái dưới nước.
A. Cây xanh.
B. Côn trùng.
C. Nấm.
D. Cây gỗ mục.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Yếu tố nào không thuộc thành phần hữu sinh của hệ sinh thái là cây gỗ mục, đây là thành phần vô sinh của hệ sinh thái.
A. Lúa.
B. Dế mèn.
C. Chim sâu.
D. Diều hâu.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Sinh vật sản xuất là những loài sinh vật tự dưỡng có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ. Nhóm này bao gồm chủ yếu là các loài thực vật, tảo và một số vi sinh vật tự dưỡng. Do đó, trong hệ sinh thái, sinh vật thuộc nhóm sinh vật sản xuất có thể là lúa.
A. Châu chấu.
B. Cò.
C. Ếch.
D. Vi khuẩn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Sinh vật phân giải là những loài sinh vật có khả năng phân giải các chất hữu cơ có sẵn để cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể. Nhóm này chủ yếu là vi khuẩn dị dưỡng, nấm,…
A. Nấm.
B. Vi khuẩn.
C. Giun đất.
D. Giun đũa.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Sinh vật tiêu thụ là những loài sinh vật không có khả năng tự tổng hợp các chất hữu cơ từ chất vô cơ, chúng lấy chất hữu cơ từ các loài sinh vật khác. Nhóm này bao gồm các loài động vật ăn thực vật, động vật ăn động vật và động vật ăn tạp. Do đó, trong số các loài sinh vật trên, sinh vật thuộc nhóm sinh vật tiêu thụ trong hệ sinh thái là giun đũa.
A. Cỏ → châu chấu → rắn → gà → vi khuẩn.
B. Cỏ → vi khuẩn → châu chấu → gà → rắn.
C. Cỏ → châu chấu → gà → rắn → vi khuẩn.
D. Cỏ → rắn → gà → châu chấu → vi khuẩn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Một chuỗi thức ăn gồm nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau, mỗi loài là một mắt xích của chuỗi. Trong một chuỗi thức ăn, sinh vật phía trước là thức ăn của sinh vật phía sau. Do đó, sơ đồ mô tả đúng muột chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái là: Cỏ → châu chấu → gà → rắn → vi khuẩn.
Bài 41.8 trang 85 Sách bài tập KHTN 8: Trong chuỗi thức ăn, sinh vật sản xuất thường
A. đứng đầu chuỗi thức ăn.
B. đứng cuối cùng trong chuỗi thức ăn.
C. đứng giữa chuỗi thức ăn.
D. đứng gần cuối cùng chuỗi thức ăn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Trong chuỗi thức ăn, sinh vật sản xuất thường đứng đầu chuỗi thức ăn. Sinh vật sản xuất là những loài sinh vật tự dưỡng có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ các chất vô cơ.
Bài 41.9 trang 85 Sách bài tập KHTN 8: Chuỗi thức ăn là một dãy sinh vật có quan hệ
A. sinh sản.
B. cạnh tranh với nhau.
C. hỗ trợ lẫn nhau.
D. dinh dưỡng với nhau.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Chuỗi thức ăn là một dãy sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau, mỗi loài là một mắt xích của chuỗi.
Bài 41.10 trang 85 Sách bài tập KHTN 8: Trong một hệ sinh thái,
A. năng lượng và vật chất đều được truyền theo một chiều, không được tái sử dụng.
B. năng lượng được truyền theo một chiều, vật chất được truyền theo chu trình sinh địa hoá.
C. năng lượng được tái sử dụng, vật chất không được tái sử dụng.
D. cả vật chất và năng lượng đều được truyền theo chu trình tuần hoàn khép kín.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Trong một hệ sinh thái, năng lượng được truyền theo một chiều, vật chất được truyền theo chu trình sinh địa hoá:
- Nguồn năng lượng trong hệ sinh thái phần lớn được lấy từ năng lượng ánh sáng mặt trời. Năng lượng ánh sáng mặt trời được truyền vào quần xã ở mắt xích đầu tiên là sinh vật sản xuất, sau đó truyền theo một chiều qua các bậc dinh dưỡng.
- Các chất dinh dưỡng từ môi trường tự nhiên truyền vào cơ thể sinh vật, qua các bậc dinh dưỡng rồi truyền trở lại môi trường; một phần các chất lắng đọng trong đất, nước.
Bài 41.11 trang 85 Sách bài tập KHTN 8: Nhận định nào dưới đây là đúng khi nói về tháp sinh thái?
A. Tháp sinh thái được xây dựng nhằm đánh giá mức độ dinh dưỡng ở từng bậc và toàn bộ quần xã.
B. Tháp sinh thái được xây dựng nhằm mô tả quan hệ dinh dưỡng giữa các loài trong quần xã.
C. Độ lớn của các bậc dinh dưỡng trong quần xã luôn bằng nhau.
D. Độ lớn của các bậc dinh dưỡng được xác định bằng số lượng cá thể hoặc tổng khối lượng các cá thể ở mỗi bậc dinh dưỡng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
A – Đúng, B sai. Tháp sinh thái được xây dựng nhằm đánh giá mức độ dinh dưỡng ở từng bậc và toàn bộ quần xã.
C – Sai. Độ lớn của các bậc dinh dưỡng trong quần xã thường không bằng nhau.
D – Sai. Độ lớn của các bậc dinh dưỡng được xác định bằng số lượng cá thể, sinh khối hay năng lượng ở mỗi bậc dinh dưỡng.
A. Động vật ăn động vật → Sinh vật sản xuất → Động vật ăn thực vật → Sinh vật phân giải.
B. Động vật ăn thực vật → Động vật ăn động vật → Sinh vật sản xuất → Sinh vật phân giải.
C. Sinh vật sản xuất → Động vật ăn thực vật → Động vật ăn động vật → Sinh vật phân giải.
D. Sinh vật phân giải → Sinh vật sản xuất → Động vật ăn thực vật → Động vật ăn động vật.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Nguồn năng lượng trong hệ sinh thái phần lớn được lấy từ năng lượng ánh sáng mặt trời. Năng lượng ánh sáng mặt trời được truyền vào quần xã ở mắt xích đầu tiên là sinh vật sản xuất, sau đó truyền theo một chiều qua các bậc dinh dưỡng. Do đó, sơ đồ thể hiện đúng trình tự truyền của dòng năng lượng qua các bậc sinh dưỡng trong hệ sinh thái là: Sinh vật sản xuất → Động vật ăn thực vật → Động vật ăn động vật → Sinh vật phân giải.
Lời giải:
Một khu rừng trồng là một hệ sinh thái vì rừng trồng có đầy đủ hai thành phần: sinh cảnh – nơi trồng rừng với đất, nước và chế độ khí hậu; quần xã sinh vật gồm sinh vật sản xuất (cây rừng, cỏ…), sinh vật tiêu thụ (sâu, chim sâu, kiến, ong, chuột, rắn,…) và sinh vật phân giải (vi khuẩn, nấm, giun đất, sâu bọ…). Các thành phần trong rừng có mối quan hệ qua lại gắn bó với nhau tạo thành một thể thống nhất và tương đối ổn định.
Nhận định |
Đúng |
Sai |
(1) Lưới thức ăn trong quần xã phức tạp dần khi đi từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao. |
|
|
(2) Trong hệ sinh thái, càng lên bậc dinh dưỡng cao năng lượng càng giảm dần. |
|
|
(3) Trong một quần xã sinh vật, mỗi loài chỉ có thể tham gia vào một chuỗi thức ăn nhất định. |
|
|
(4) Quần xã sinh vật càng đa dạng về thành phần loài thì lưới thức ăn trong quần xã các phức tạp. |
|
|
Lời giải:
Nhận định |
Đúng |
Sai |
(1) Lưới thức ăn trong quần xã phức tạp dần khi đi từ vĩ độ thấp đến vĩ độ cao. |
|
x |
(2) Trong hệ sinh thái, càng lên bậc dinh dưỡng cao năng lượng càng giảm dần. |
x |
|
(3) Trong một quần xã sinh vật, mỗi loài chỉ có thể tham gia vào một chuỗi thức ăn nhất định. |
|
x |
(4) Quần xã sinh vật càng đa dạng về thành phần loài thì lưới thức ăn trong quần xã các phức tạp. |
x |
|
|
Hệ sinh thái rừng |
Hệ sinh thái biển và ven biển |
Hệ sinh thái nông nghiệp |
Vai trò |
|
|
|
Biện pháp bảo vệ |
|
|
|
Lời giải:
|
Hệ sinh thái rừng |
Hệ sinh thái biển và ven biển |
Hệ sinh thái nông nghiệp |
Vai trò |
Bảo vệ đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu và phát triển bền vững; cung cấp nguyên liệu, dược liệu cho con người;… |
Bảo vệ đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu và phát triển bền vững; cung cấp nguồn thực phẩm, nguyên liệu và dược liệu cho con người;… |
Cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. |
Biện pháp bảo vệ |
Khai thác hợp lí, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, trồng rừng, phòng chống cháy rừng, xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm,… |
Khai thác hợp lí, bảo vệ các loài sinh vật biển quý hiếm; hạn chế ô nhiễm môi trường biển, xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm,… |
Duy trì và cải tạo các hệ sinh thái nông nghiệp như cải tạo đất, cải tạo hệ thống tưới tiêu, bảo vệ thiên địch, hạn chế ô nhiễm môi trường đất,… |
Lý thuyết KHTN 8 Bài 41: Hệ sinh thái
I. HỆ SINH THÁI
- Khái niệm: Hệ sinh thái là hệ thống bao gồm quần xã sinh vật và môi trường sống của chúng. Các sinh vật trong quần xã luôn tương tác với nhau, đồng thời tác động qua lại với các nhân tố vô sinh của môi trường tạo thành một hệ thống sinh học hoàn chỉnh và tương đối ổn định.
+ Ví dụ: Hệ sinh thái thảo nguyên bao gồm các quần xã sinh vật (cỏ, ngựa, dê,…) và môi trường sống của chúng.
Hệ sinh thái thảo nguyên
- Cấu trúc của một hệ sinh thái: Hệ sinh thái gồm thành phần vô sinh (môi trường sống) và thành phần hữu sinh (quần xã sinh vật).
Sơ đồ các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái
- Phân loại: Trên Trái Đất, các hệ sinh thái có thể được phân chia thành hai nhóm: hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo.
+ Hệ sinh thái tự nhiên bao gồm hệ sinh thái trên cạn (rừng nhiệt đới, sa mạc,…) và hệ sinh thái dưới nước (hệ sinh thái nước ngọt như ao, hồ, sông; hệ sinh thái nước mặn như hệ sinh thái biển).
Hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới |
Hệ sinh thái sa mạc |
Hệ sinh thái sông |
Hệ sinh thái rạn san hô |
Một số hệ sinh thái tự nhiên
+ Hệ sinh thái nhân tạo là hệ sinh thái được hình thành bởi hoạt động của con người (hệ sinh thái đồng ruộng, rừng trồng, đô thị,…).
Hệ sinh thái ruộng bậc thang |
Hệ sinh thái khu đô thị |
Hệ sinh thái bể cá cảnh |
Hệ sinh thái rừng trồng |
Một số hệ sinh thái nhân tạo
II. CHUỖI THỨC ĂN VÀ LƯỚI THỨC ĂN
Chuỗi thức ăn và lưới thức ăn biểu hiện mối quan hệ dinh dưỡng giữa các loài sinh vật trong quần xã.
1. Chuỗi thức ăn
- Một chuỗi thức ăn gồm nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau, mỗi loài là một mắt xích của chuỗi. Trong một chuỗi thức ăn, sinh vật phía trước là thức ăn của sinh vật phía sau.
+ Ví dụ: Cà rốt → Thỏ → Cáo → Sư tử.
Chuỗi thức ăn
2. Lưới thức ăn
- Lưới thức ăn là tập hợp các chuỗi thức ăn có những mắt xích chung.
Ví dụ về lưới thức ăn trong tự nhiên
- Một lưới thức ăn hoàn chỉnh gồm ba thành phần chủ yếu:
+ Sinh vật sản xuất: là các sinh vật tự dưỡng (bậc dinh dưỡng cấp 1), có khả năng tự tổng hợp nên chất hữu cơ từ chất vô cơ của môi trường. Ví dụ: Thực vật, tảo,…
Cỏ |
Tảo lục |
Sinh vật sản xuất
+ Sinh vật tiêu thụ (bậc dinh dưỡng cấp 2, 3, 4,…) là những sinh vật dị dưỡng, không có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ.
Thỏ |
Sư tử |
Lợn |
Sinh vật tiêu thụ
+ Sinh vật phân giải cũng là sinh vật dị dưỡng, chúng sử dụng xác chết làm nguồn dinh dưỡng, gồm chủ yếu là các vi khuẩn, nấm, một số loài động vật không xương sống.
Vi khuẩn |
Nấm |
Sinh vật phân giải
3. Tháp sinh thái
- Ý nghĩa của tháp sinh thái: Xây dựng tháp sinh thái để đánh giá hiệu quả dinh dưỡng trong chuỗi và lưới thức ăn của quần xã sinh vật.
- Cách để xây dựng một tháp sinh thái: Tháp sinh thái được xây dựng bằng cách xếp chồng các hình chữ nhật có chiều cao bằng nhau còn chiều dài khác nhau biểu thị độ lớn của mỗi bậc dinh dưỡng. Độ lớn của các bậc dinh dưỡng được xác định dựa trên số lượng cá thể, lượng sinh khối hoặc mức năng lượng ở mỗi bậc dinh dưỡng.
- Phân loại: Có ba loại tháp sinh thái:
+ Tháp số lượng: thể hiện số lượng cá thể sinh vật trên một đơn vị diện tích hay thể tích ở mỗi bậc dinh dưỡng.
+ Tháp khối lượng: thể hiện khối lượng tổng số của tất cả các sinh vật trên một đơn vị diện tích hay thể tích ở mỗi bậc dinh dưỡng.
+ Tháp năng lượng: thể hiện số năng lượng được tích lũy trên một đơn vị diện tích hay thể tích trong một đơn vị thời gian ở mỗi bậc dinh dưỡng.
Các loại tháp sinh thái
III. TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG TRONG HỆ SINH THÁI
Trao đổi vật chất và chuyển hóa năng lượng trong hệ sinh thái là quá trình trao đổi giữa các sinh vật trong quần xã và giữa quần xã với môi trường tạo thành chu trình vật chất và dòng năng lượng:
Sơ đồ tuần hoàn vật chất và dòng năng lượng trong hệ sinh thái
- Trao đổi chất trong hệ sinh thái: Trong hệ sinh thái, các chất vô cơ từ môi trường ngoài truyền vào cơ thể sinh vật, qua các mắt xích của chuỗi và lưới thức ăn rồi trả lại môi trường.
- Chuyển hoá năng lượng trong hệ sinh thái: Nguồn năng lượng trong hệ sinh thái phần lớn được lấy từ năng lượng ánh sáng mặt trời. Năng lượng ánh sáng mặt trời được truyền vào quần xã ở mắt xích đầu tiên là sinh vật sản xuất, sau đó truyền theo một chiều qua các bậc dinh dưỡng. Trong quá trình đó, năng lượng giảm dần do sinh vật sử dụng và trả lại môi trường dưới dạng nhiệt.
IV. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC BẢO VỆ MỘT SỐ HỆ SINH THÁI ĐIỂN HÌNH CỦA VIỆT NAM
- Ở Việt Nam, có một số hệ sinh thái điển hình như: hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển và ven biển, hệ sinh thái nông nghiệp.
- Vai trò: Các hệ sinh thái của Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ đa dạng sinh học, điều hòa khí hậu và phát triển bền vững.
+ Vai trò hệ sinh thái rừng: Rừng là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật nên bảo vệ rừng sẽ góp phần bảo vệ các loài sinh vật; góp phần điều hòa khí hậu, chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, bảo vệ nguồn nước; cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp;…
+ Vai trò hệ sinh thái biển và ven biển: Biển tham gia điều hòa khí hậu, là nơi sống của nhiều loài sinh vật; đối với con người, biển cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị,…
+ Vai trò hệ sinh thái nông nghiệp: Hệ sinh thái nông nghiệp ở Việt Nam cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống con người và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp.
Hệ sinh thái rừng Cúc Phương |
Hệ sinh thái biển Nha Trang |
Hệ sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long |
Một số hệ sinh thái điển hình của Việt Nam
- Biện pháp bảo vệ hệ sinh thái: Biện pháp bảo vệ hệ sinh thái được thực hiện nhằm duy trì, bảo vệ và cải tạo hệ sinh thái:
+ Một số biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng, hệ sinh thái biển và ven biển: Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên nhằm bảo vệ cảnh quan và đa dạng sinh học; sử dụng hợp lí các hệ sinh thái phục vụ phát triển bền vững; phòng chống ô nhiễm các hệ sinh thái;…
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông |
Khu bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ |
+ Một số biện pháp bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp: Cần sử dụng và phát triển bền vững các hệ sinh thái nông nghiệp, hạn chế ô nhiễm môi trường bằng các phương pháp như phòng chống xói mòn đất, sử dụng phân bón hữu cơ, hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu,…
Sử dụng phân bón hữu cơ |
Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu |
Một số biện pháp bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp