Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 14 Tập 2 | Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 8

2.9 K

Tài liệu soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 14 lớp 8 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 14

Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Tìm trợ từ trong các câu sau và nêu tác dụng của việc sử dụng trợ từ ở từng trường hợp:

a. Nhưng điểm quan trọng nhất chính là con ngươi.

b. Nhưng chỉ có cách làm vậy và phải thật nhanh.

c. Ngay tới đầu ngón chân mình Sói Lam cũng nhìn thấy.

Trả lời:

a.

Trợ từ: chính

Tác dụng: Nhấn mạnh đích xác điểm quan trọng nhất, tập trung sự chú ý của Phi Châu khi nhìn vào mặt sói mà con ngươi.

b.

Trợ từ: chỉ

Tác dụng: Nhấn mạnh phạm vi được hạn định, biểu thị thái độ đánh giá của Sói Lam về cách thức cứu Ánh Vàng.

c.

Trợ từ: ngay

Tác dụng: Nhấn mạnh ý sự vật ở rất gần mà Sói Lam cũng không nhìn thấy.

Câu 2 (trang 14 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Trong những từ in đậm ở các cặp câu dưới đây, từ nào là trợ từ, từ nào không phải trợ từ? Vì sao?

a.

- Và hẳn vì buồn nên Ánh Vàng muốn được nhìn thấy những điều mới mẻ.

- Nó mua những tám quyển truyện.

b.

- Nó đoán ngay được truyện gì xảy đến.

- Nhà tôi ở ngay cạnh trường

c.

- Cậu bé ơi, ở đây ngày nào người ta chẳng bán đến hàng nghìn con lạc đà!

- Mùa đông sắp đến rồi.

Trả lời:

- Các trường hợp là trợ từ:

a. Nó mua những tám quyển truyện.

b. Nhà tôi ở ngay cạnh trường

c. Cậu bé ơi, ở đây ngày nào người ta chẳng bán đến hàng nghìn con lạc đà!

=> Các từ này biểu thị ý nhấn mạnh vào sự việc, sự vật được nhắc đến.

- Các trường hợp còn lại thì những điều mới mẻ (lượng từ), đoán ngay (phó từ), sắp đến (động từ)

Câu 3 (trang 14 sgk Ngữ văn 8 Tập 2): Trong đoạn trích, trợ từ cả được lặp lại bao nhiêu lần. Cho biết tác dụng của việc lặp lại trợ từ này.

Sau khi lão Toa đi rồi, Phi Châu phải mất hàng giờ để tìm Hàng Xén. Nhưng chẳng thấy [.....]

Cậu hỏi thăm những người qua đường. Và mọi người trả lời cậu rằng:

- Cậu bé ơi, ở đây ngày nào người ta chẳng bán đến hàng nghìn con lạc đà!

Cậu hỏi cả những đứa trẻ trạc tuổi cậu:

- Các bạn có nhìn thấy một con lạc đà một bướu có đôi mắt mơ màng không?

[...] Câu hỏi cả những con lạc đà:

- Một chú lạc đà một bướu to như đồi cát ấy!.

[…] Và tất nhiên cậu hỏi cả những người mua lạc đà:

- Một chú lạc đà một bướu rất đẹp màu cát mà bác lái buôn Toa đã bán đi…

Trả lời:

Trợ từ “cả” được lặp lại đến ba lần.

Tác dụng: Biểu thị ý nhấn mạnh về phạm vi không hạn chế của sự vật, Phi Châu đã tìm lạc đà Hàng Xén rất lâu, cậu đã hỏi thăm tất cả người xung quanh, từ đó thấy được tình cảm trong sáng, sâu nặng của Phi Châu.

Câu 4 (trang 15 sgk Ngữ văn 8 Tập 2)Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) trình bày cảm nhận của em về một nhân vật, sự việc hoặc chi tiết mà em ấn tượng nhất trong văn bản Mắt sói, đoạn văn sử dụng ít nhất một trợ từ.

Trả lời:

Nhân vật mà em ấn tượng nhất trong văn bản Mắt sói chính là cậu bé Phi Châu. Dù mang nhiều nỗi đau thể xác và tinh thần nhưng cậu luôn lạc quan và có tình yêu thương rất chân thành không phân biệt giống loài với các động vật xung quanh. Nhờ có tình yêu thương gắn bó với người bạn lạc đà Hàng Xén mà cậu bé đã không bị bỏ rơi trên đường đi. Nhưng cuối cùng cậu vẫn bị lão Toa buôn đem bán cho vua Dê, chia rẽ cậu với người bạn của mình. Cậu đã tìm lạc đà rất lâu, dò hỏi những người qua đường, người mua lạc đà, những cậu bé trạc tuổi cậu, và thậm chí là hỏi cả những con lạc đà khác nhưng vẫn không thấy bạn. Ở chỗ vua Dê, cậu quen thân với Báo và sau này trở thành bạn của Sói Lam, cả hai đã thấu hiểu cuộc đời và nỗi cực nhọc của nhau thông qua ánh mắt và sự cảm thông đầy chân thành. Phi Châu chính là một tấm gương đẹp đẽ về lòng lương thiện và tình yêu thương động vật.

Xem thêm các bài soạn văn lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Mắt sói

Thực hành tiếng Việt trang 14

Lặng lẽ Sa Pa

Thực hành tiếng Việt trang 23

Bếp lửa

Đánh giá

0

0 đánh giá