Với giải sách bài tập Địa lí 8 Bài 3: Khoáng sản Việt Nam sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Địa lí 8 Bài 3: Khoáng sản Việt Nam
Câu 1 trang 13 SBT Địa Lí 8: Lựa chọn đáp án đúng.
a) trang 13 SBT Địa Lí 8: Khoáng sản Việt Nam có đặc điểm nổi bật:
A. chủ yếu là khoáng sản năng lượng.
B. chủ yếu là khoáng sản kim loại.
C. chủ yếu là khoáng sản phi kim loại.
D. khá phong phú và đa dạng.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
b) trang 13 SBT Địa Lí 8: Phần lớn các mỏ khoáng sản ở Việt Nam có trữ lượng
A. khá lớn và trung bình.
B. rất lớn.
C. trung bình.
D. trung bình và nhỏ.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
c) trang 13 SBT Địa Lí 8: Trên lãnh thổ Việt Nam đã thăm dò được bao nhiêu loại khoáng sản?
A. Hơn 60.
B. Hơn 70.
C. Hơn 80.
D. Hơn 90.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
d) trang 13 SBT Địa Lí 8: Khoáng sản ở Việt Nam phân bố tập trung chủ yếu ở
A. vùng ven biển.
B. miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.
C. các vùng địa hình hiểm trở.
D. vùng đồng bằng sông Hồng và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Trả lời:
Đáp án đúng là: B
A. có lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp.
B. nằm ở nơi diễn ra nhiều động đất, núi lửa.
C. tiếp giáp với vùng biển rộng lớn.
D. hoạt động phong hoá diễn ra mạnh mẽ.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
g) trang 13 SBT Địa Lí 8: Tổng trữ lượng than đá của nước ta khoảng bao nhiêu tỉ tấn?
A. 7.
B. 8
C. 9,6.
D. 10.
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
Câu 2 trang 14 SBT Địa Lí 8: Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau về sự phân loại khoáng sản.
Trả lời:
Trả lời:
Ghép các thông tin theo thứ tự sau:
1 – A)
2 – B), C)
Câu 4 trang 14 SBT Địa Lí 8: Dựa vào hình 3.3 trang 111 SGK, hoàn thành bảng theo mẫu sau:
MỘT SỐ KHOÁNG SẢN CHÍNH Ở VIỆT NAM
Khoáng sản |
Phân bố |
Tên một số mỏ |
Than đá |
||
Dầu mỏ và khí tự nhiên |
||
Bô-xít |
||
Sắt |
||
A-pa-tít |
||
Ti-tan |
||
Đá vôi |
Trả lời:
Khoáng sản |
Phân bố |
Tên một số mỏ |
Than đá |
Chủ yếu ở bể than Quảng Ninh |
Vàng Danh, Cẩm Phả,... |
Dầu mỏ và khí tự nhiên |
Chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam |
- Mỏ dầu: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ,... - Mỏ khí tự nhiên: Lan Tây, Lan Đỏ,... |
Bô-xít |
Tập trung ở Tây Nguyên (Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum,...), ngoài ra còn có ở một số tỉnh phía bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang,...) |
Măng Đen, Krông Búk, Di Linh,... |
Sắt |
Chủ yếu ở khu vực Đông Bắc (Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Giang),... và Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh) |
Trại Cau, Tòng Bá, Trấn Yên,... |
A-pa-tít |
Tập trung ở Lào Cai |
Cam Đường… |
Ti-tan |
Rải rác ở ven biển từ Quảng Ninh đến Bà Rịa – Vũng Tàu |
Phú Vang… |
Đá vôi |
Chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ |
Tam Điệp, Bỉm Sơn,... |
Trả lời:
Câu 6 trang 15 SBT Địa Lí 8: Trong các câu sau, câu nào đúng về khoáng sản ở nước ta?
a) Than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt,... là các loại khoáng sản có trữ lượng lớn, chất lượng tốt ở nước ta
b) Nước ta có khoáng sản năng lượng và khoáng sản kim loại là chủ yếu, khoáng sản phi kim loại không đáng kể.
c) Khoáng sản là nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp và đảm bảo an ninh năng lượng cho quốc gia.
d) Nước ta có công nghệ khai thác hiện đại, tận dụng tối đa nguồn tài nguyên khoáng sản.
e) Một số khoáng sản ở nước ta có nguy cơ cạn kiệt do bị khai thác quá mức.
Trả lời:
– Câu đúng: a), c), e).
– Câu sai: b), d).
Trả lời:
(*) Tham khảo:
- Việc khai thác than: từ năm 2000 đến nay sản lượng ngành than đã không ngừng tăng. Song vấn đề bức xúc nhất đối với các mỏ khai thác than về góc độ bảo vệ môi trường là đất đá thải. Để sản xuất 1 tấn than, cần bóc đi từ 8 – 10 m3 đất phủ, thải từ 1 – 3 m3nước thải mỏ. Chỉ tính riêng năm 2006, các mỏ than của Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt nam đã thải vào môi trường tới 182,6 triệu m3 đất đá, khoảng 70 triệu m3 nước thải mỏ, dẫn đến một số vùng của tỉnh Quảng Ninh bị ô nhiễm đến mức báo động như Mạo Khê, Uông Bí, Cẩm Phả…
- Trong khai thác mỏ kim loại, tác động rõ nét nhất là tàn phá mặt đất, ảnh hưởng lớn đến rừng và thảm thực vật. Việc khai thác vật liệu xây dựng, nguyên liệu cho sản xuất phân bón và hóa chất như đá vôi làm ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước nghiêm trọng. Do quy trình khai thác lạc hậu, không có hệ thống thu bụi nên hàm lượng bụi tại những nơi này thường lớn gấp 9 lần so với tiêu chuẩn cho phép.
- Hoạt động khai thác cát diễn ra trên toàn bộ hệ thống sông suối ở nước ta. Tại miền Nam có tới 120 khu vực được UBND các tỉnh cấp phép khai thác cát xây dựng, khối lượng cát đã khai thác từ những con sông lớn như Đồng Nai – Nhà Bè, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông, sông Tiền và sông Hậu… kể từ năm 1990 đến nay lên tới 100 triệu m3. Hậu quả môi trường mà các tỉnh này đang phải gánh chịu là làm đục nước sông, cản trở thuyền bè qua lại và nguy cơ gia tăng tai nạn giao thông đường thủy. Đặc biệt là gây sạt lở nghiêm trọng các bờ sông, nhất là ở sông Đồng Nai và sông Sài Gòn đã và đang sạt lở nặng nề nhất.
Trả lời:
- Tiết kiệm điện trong sinh hoạt hằng ngày góp phần vào việc sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản. Vì: điện là loại tài nguyên được chuyển hóa từ nhiều loại tài nguyên không tái tạo sang, ví dụ như: dầu, than, khí đốt tự nhiên,…
Trả lời:
Xem thêm lời giải Sách bài tập Địa lý lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 5: Thực hành: vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu
Lý thuyết Địa Lí 8 Bài 3: Khoáng sản Việt Nam
1. Đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam
- Khoáng sản Việt Nam đa dạng với hơn 60 loại khoáng sàn khác nhau như: năng lượng, kim loại, thiếc, ti-tan, vàng, phi kim loại.
- Phần lớn mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng trung bình và nhỏ, gây khó khăn cho khai thác và quản lí tài nguyên.
- Khoáng sản phân bố ở nhiều nơi, tập trung chủ yếu ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên do địa vị đặc biệt và lịch sử phát triển địa chất.
- Các mỏ nội sinh thường hình thành ở các vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh, như vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc, dây Trường Sơn,...
- Các mỏ ngoại sinh hình thành từ quá trình trầm tích tại các vùng biển nông, vùng bờ biển hoặc các vùng trũng được bồi đắp từ các vùng uốn nếp cổ có chứa quặng,...
2. Đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu
- Than đá: Trữ lượng 7 tỉ tấn, chủ yếu ở Quảng Ninh.
- Dầu mỏ và khí tự nhiên: Trữ lượng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam.
- Bô-xit: Trữ lượng 9,6 tỉ tấn, tập trung ở Tây Nguyên và một số tỉnh phía bắc.
- Sắt: Trữ lượng 1,1 tỉ tấn, chủ yếu ở Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.
- A-pa-tít: Trữ lượng 2 tỉ tấn, tập trung ở Lào Cai.
- Ti-tan: Trữ lượng 663 triệu tấn, phân bố rải rác ven biển.
- Đá vôi: Trữ lượng 8 tỉ tấn, chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
3. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản
- Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, gồm khoáng sản năng lượng, kim loại và phi kim loại. Nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, như than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt, bô-xit, đảm bảo an ninh năng lượng.
- Nhiều mỏ khoáng sản được khai thác, tuy nhiên, khai thác còn chưa hợp lí, công nghệ lạc hậu, gây lãng phí và ảnh hưởng xấu đến môi trường. Một số loại khoáng sản bị khai thác quá mức, cần sử dụng hợp lí tài nguyên để phát triển bền vững.
- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản:
+ Điều tra, thăm dò, khai thác và chế biến với giảm thiểu tác động môi trường.
+ Đầu tư hình thành ngành khai thác, chế biến đồng bộ với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.
+ Phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản và hạn chế xuất khẩu khoảng sản.
+ Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoảng sản.
+ Tuyên truyền pháp luật về khai thác và sử dụng khoáng sản.