Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 8 Bài 13: Phân bón hóa học sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 13: Phân bón hóa học
A. N. B. Zn. C. P. D. K.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Trong 4 đáp án chỉ có Zn là nguyên tố vi lượng.
Bài 13.2 trang 28 Sách bài tập KHTN 8: Công thức hóa học của một trong các loại phân đạm là
A. KCl. B. NaCl. C. MgSO4. D. NH4NO3.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Trong 4 đáp án chỉ có NH4NO3 chứa nguyên tố N.
Bài 13.3 trang 28 Sách bài tập KHTN 8: Công thức hóa học của một trong các loại phân bón kép là
A. K2SO4. B. (NH4)2SO4. C. KNO3. D. Ca3(PO4)2.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
KNO3 chứa 2 nguyên tố đa lượng K và N nên là phân bón kép.
Lời giải:
Các chất được dùng làm phân bón hoá học là: KCl, K2SO4, (NH4)2SO4.
Lời giải:
Chất dùng làm phân đạm bón cho cây trồng là: KNO3, CO(NH2)2.
Thời kì |
Lượng phân bón/ha |
Bón lót |
25 kg phân đạm urea |
Bón thúc đợt 1 |
50 kg phân đạm urea |
Bón thúc đợt 2 |
50 kg phân đạm urea |
Bón đón đòng |
30 kg phân đạm urea |
a) Tính khối lượng phân đạm urea cần bón trong 1 ha lúa trong một vụ.
b) Tính khối lượng N có trong phân đạm urea cần bón cho 1 ha lúa trong một vụ.
c) Phải dùng bao nhiêu kg phân đạm amonium nitrate (NH4NO3) để có được khối lượng N như trong phân đạm urea cần bón ở trên.
Lời giải:
a) Khối lượng phân đạm cần bón cho 1 ha lúa trong một vụ là:
25 + 50 + 50 + 30 = 155 (kg).
b) Khối lượng N có trong 155 kg CO(NH2)2 là:
c) Khối lượng phân đạm NH4NO3 có chứa 72,3 kg N là:
206,57 kg.
Thời kì |
Lượng phân bón/ha |
Bón thúc đợt 1 |
120 kg NPK (30-9-9) |
Bón thúc đợt 2 |
90 kg NPK (30-9-9) |
Bón thúc đợt 3 |
90 kg NPK (30-9-9) |
a) Tính khối lượng phân NPK (30-9-9) cần bón cho 1 ha cây ngô trong một vụ.
b) Tính khối lượng N cần bón cho 1 ha cây ngô trong một vụ.
Lời giải:
a) Lượng phân NPK (30 - 9 - 9) cần bón trong 1 ha cây ngô trong một vụ là:
120 + 90 + 90 = 300 (kg).
b) Lượng N có trong 300 kg phân bón hỗn hợp (30 - 9 - 9) cần bón cho 1 ha cây ngô trong một vụ là: = 90 (kg).
Bài 13.8 trang 29 Sách bài tập KHTN 8:
Trong canh tác cây cà phê theo khuyến cáo ở giai đoạn 1 (ba năm đầu tiên), lượng phân bón hỗn hợp NPK dùng cho 1 ha cây cà phê như sau:
Thời kì |
Lượng phân bón/ha |
Năm 1 |
300 kg phân hỗn hợp NPK (16-16-8) |
Năm 2 |
600 kg phân hỗn hợp NPK (16-16-8) |
Năm 3 |
800 kg phân hỗn hợp NPK (16-16-8) |
a) Tính khối lượng phân hỗn hợp NPK (16-16-8) cần dùng để bón cho 1 ha cây cà phê trong giai đoạn 1.
b) Tính khối lưọng N có trong phân NPK (16-16-8) cần bón cho 1 ha cây cà phê trong giai đoạn 1.
Lời giải:
a) Khối lượng phân NPK (16 - 16 - 8) cần bón cho một ha cây cà phê trong 3 năm đầu là: 300 + 600 + 800 = 1 700 (kg).
b) Khối lượng N có trong 1700 kg phân bón hỗn hợp NPK (16 - 16 - 8) cần bón cho một ha cây cà phê trong giai đoạn 1 là: 272 (kg).
Lý thuyết KHTN 8 Bài 13: Phân bón hóa học
I. Khái niệm về phân bón hoá học
Phân bón hoá học là những hoá chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng dùng để bón cho cây nhằm nâng cao năng suất của cây trồng.
Phân bón hoá học được chia thành ba loại:
- Phân bón đa lượng cung cấp cho cây các nguyên tố dinh dưỡng: N, P, K.
- Phân bón trung lượng cung cấp cho cây các nguyên tố dinh dưỡng: Ca, Mg, S.
- Phân bón vi lượng cung cấp một lượng nhỏ các nguyên tố dinh dưỡng: Si, B, Zn, Fe, Cu …
II. Một số loại phân bón đa lượng
1. Phân đạm
Phân đạm là những hợp chất cung cấp nguyên tố dinh dưỡng nitrogen cho cây trồng.
Phân đạm kích thích quá trình sinh trưởng giúp cây trồng phát triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả và làm tăng tỉ lệ protein thực vật.
Có ba loại phân đạm phổ biến:
+ Urea – (NH)2CO là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước; dùng để bón lót hoặc bón thúc; phù hợp với nhiều loại cây, nhiều loại đất.
+ Ammonium nitrate – NH4NO3 là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước; thường dùng để bón thúc; phù hợp với nhiều loại đất.
+ Ammonium sulfate – (NH4)2SO4 là chất rắn màu trắng, tan tốt trong nước, dùng để bón thúc. Ammonium sulfate làm tăng độ chua của đất vì vậy không phù hợp với đất chua, mặn.
|
|
Phân urea |
Phân ammonium sulfate |
2. Phân lân
Phân lân là những hợp chất cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng phosphorus dưới dạng các muối phosphate.
Phân lân kích thích sự phát triển của rễ cây, quá trình đẻ nhánh và nảy chồi; thúc đẩy cây ra hoa, quả sớm, tăng khả năng chống chịu của cây.
Có hai loại phân lân phổ biến:
+ Phân lân nung chảy chứa các muối phosphate của calcium và magnesium. Phân lân nung chảy có tính kiềm, ít tan trong nước; dùng để bón lót; phù hợp cho đất chua, phèn, đất đồi núi dốc; thích hợp cho lúa, ngô và cây lâu năm.
+ Superphosphate – Ca(H2PO4)2 dễ tan trong nước, làm chua đất, dùng để bón lót hoặc bón thúc; thích hợp với cây ngắn ngày, với đất chua cần khử acid trước khi bón.
|
|
Phân lân nung chảy |
Phân superphosphate |
3. Phân kali
Phân kali là các hợp chất cung cấp cho cây trồng nguyên tố dinh dưỡng potassium ở dạng các muối.
Phân kali làm tăng hàm lượng tinh bột, protein, vitamin, đường, … trong quả, củ, thân; tăng khả năng chống chịu của cây trồng với hạn hán, rét hại, sâu bệnh.
Có hai loại phân kali phổ biến:
+ Potassium chloride – KCl: dễ tan trong nước; dùng để bón lót, bón thúc; thích hợp cho cây lấy tinh bột, lấy củ, lấy dầu; không thích hợp với đất nhiễm mặn.
+ Potassium sulfate – K2SO4: dễ tan trong nước; dùng để bón lót, bón thúc; thích hợp cho cây lấy tinh bột, củ, lấy dầu, rất thích hợp cho cây trồng không ưa nguyên tố chlorine nhưng cần nguyên tố sulfur, rất phù hợp với đất bazan và đất xám.
|
|
Phân potassium chloride |
Phân potassium sulfate |
4. Phân hỗn hợp
Phân hỗn hợp là loại phân chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, thường gặp nhất là phân hỗn hợp chứa cả ba nguyên tố N, P, K và được gọi là phân NPK.
Loại phân này được tạo ra khi trộn các loại phân đơn theo tỉ lệ N : P : K nhất định.
Độ dinh dưỡng của mỗi loại phân N, P, K được tính theo % khối lượng N, P2O5, K2O và được ghi trên bao bì chứa chúng.
Phân hỗn hợp đảm bảo cho cây trồng phát triển ở tất cả các giai đoạn của quá trình sinh trưởng.
III. Tác động của phân bón hoá học đến môi trường
- Việc sử dụng phân bón hoá học sẽ giúp tăng năng suất, chất lượng cây trồng và góp phần cải tạo đất. Tuy nhiên, nếu sử dụng không hợp lí, phân bón hoá học có thể gây nên một số ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
- Phân bón hoá học dư thừa có thể theo nguồn nước ngầm ngấm sâu vào đất dẫn đến ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn nước ngầm. Phân bón bị rửa trôi cũng làm ô nhiễm nguồn nước mặt.
IV. Một số biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm của phân bón hoá học
- Trước khi sử dụng, cần phải biết được nguồn gốc, chất lượng của loại phân bón; đọc kĩ hướng dẫn trên bao bì để nắm rõ loại phân, liều lượng, cách thức và hiệu quả sử dụng.
- Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Bón đúng loại phân: Cần căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng, từng loại đất để chọn loại phân phù hợp. Chẳng hạn, đất chua cần hạn chế bón phân có tính acid, đất kiềm cần hạn chế bón phân có tính kiềm.
+ Bón đúng lúc: Cần chia ra nhiều lần bón và đúng thời điểm cây đang có nhu cầu được cung cấp chất dinh dưỡng.
+ Bón đúng liều lượng: Cần bón đúng liều lượng, không bón thiếu, không bón thừa; thường xuyên theo dõi quá trình phát triển của cây trồng, đất đai, biến đổi thời tiết để có thể điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp.
+ Bón đúng cách: Cần lựa chọn đúng cách bón cho từng loại cây trồng, từng vụ sản xuất, từng loại phân và từng loại đất, để hạn chế phân bị rửa trôi, phân huỷ hoặc làm cây bị tổn thương.
Chẳng hạn, với phân bón lót thì cần tưới đủ nước, vùi phân xuống đất ở vị trí và độ sâu thích hợp.