Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 8 Bài 9: Base sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 9: Base
Bài 9.1 trang 22 Sách bài tập KHTN 8: Dãy chất nào sau đây chỉ gồm các base?
A. NaOH, CaO, KOH, Mg(OH)2. B. NaOH, Ca(OH)2, KOH, Mg(OH)2.
C. NaOH, CaSO4, KOH, Mg(OH)2. D. NaOH, Ca(OH)2, KOH, MgO.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Dãy chỉ gồm các base là: NaOH, Ca(OH)2, KOH, Mg(OH)2.
Bài 9.2 trang 22 Sách bài tập KHTN 8: Dãy chất nào sau đây chỉ gồm các base tan?
A. Ba(OH)2, NaOH, KOH. B. NaOH, Mg(OH)2, KOH.
C. NaOH, KOH, Cu(OH)2. D. Mg(OH)2, Cu(OH)2, KOH.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Dãy chất chỉ gồm các base tan là: Ba(OH)2, NaOH, KOH.
Bài 9.3 trang 23 Sách bài tập KHTN 8: Dãy chất nào sau đây chỉ gồm các base không tan?
A. Fe(OH)3, Mg(OH)2, NaOH. B. Fe(OH)3, Cu(OH)2, KOH.
C. Mg(OH)2, Cu(OH)2, Ba(OH)2. D. Fe(OH)3, Mg(OH)2, Cu(OH)2.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Dãy chất chỉ gồm các base không tan là: Fe(OH)3, Mg(OH)2, Cu(OH)2.
A. Cả X và Y đều là dung dịch base.
B. X là dung dịch base, Y không phải là dung dịch base.
C. Cả X và Y đều không phải là dung dịch base.
D. X không phải là dung dịch base, Y là dung dịch base.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Dung dịch X không làm đổi màu dung dịch phenolphthalein nên dung dịch X không phải là dung dịch base.
Dung dịch Y làm đổi màu dung dịch phenolphathalein thành màu hồng nên dung dịch Y có thể là dung dịch base.
Lời giải:
Sử dụng quỳ tím.
Cách tiến hành:
- Trích mẫu thử;
- Cho lần lượt vào mỗi mẫu thử một mẩu quỳ tím:
+ Quỳ tím chuyển sang màu đỏ: HCl;
+ Quỳ tím chuyển sang màu xanh: NaOH;
+ Quỳ tím không đổi màu: KCl.
Bài 9.6 trang 23 Sách bài tập KHTN 8: Làm thế nào để xác nhận một dung dịch là dung dịch base?
Lời giải:
Có thể dùng quỳ tím hoặc phenolphthalein để nhận biết.
Dung dịch base làm quỳ tím chuyển sang màu xanh và dung dịch phenolphthalein chuyển sang màu hồng.
Lời giải:
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O
Mg(OH)2 + H2SO4 → MgSO4 + 2H2O
Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 + 2H2O
Lời giải:
KOH → K+ + OH –
LiOH → Li+ + OH –
Ba(OH)2 → Ba2+ + 2OH –
Lời giải:
Ống 1: giấy quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
Ống 2: giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh.
Ống 3: giấy quỳ không thay đổi màu, giải thích:
HCl + NaOH → NaCl + H2O
Lời giải:
Phương trình hoá học:
(1) HCl + KOH → KCl + H2O
(2) NaOH + HNO3 → NaNO3 + H2O
(3) H2SO4 + Mg(OH)2 → MgSO4 + 2H2O
Lời giải:
Phương trình hoá học: 2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O
2 1 mol
Từ phương trình hoá học tính được số mol H2SO4 bằng 1/2 số mol NaOH và bằng 0,01 mol.
Từ đó, tính được thể tích dung dịch H2SO4 0,4 M cần dùng là 25 ml.
Lý thuyết KHTN 8 Bài 9: Base
I. Khái niệm base
Base là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide.
Khi tan trong nước, base tạo ra ion OH-.
Ví dụ:
NaOH |
→ |
Na+ |
+ |
OH- |
Sodium hydroxide |
|
Ion sodium |
|
Ion hydroxide |
Ca(OH)2 |
→ |
Ca2+ |
+ |
2OH- |
Calcium hydroxide |
|
Ion calcium |
|
Ion hydroxide |
II. Phân loại base
Base được phân thành hai loại chính: base tan và base không tan trong nước.
Base tan trong nước còn được gọi là kiềm. Ví dụ: NaOH, KOH, Ba(OH)2 …
|
|
Dung dịch NaOH |
Một số base không tan trong nước |
III. Tính chất hoá học
1. Làm đổi màu chất chỉ thị
Dung dịch base làm quỳ tím chuyển sang màu xanh, phenolphthalein không màu chuyển sang màu hồng.
Quỳ tím và phenolphthalein được dùng làm chất chỉ thị màu để nhận biết dung dịch base.
2. Tác dụng với acid
Base tác dụng với dung dịch acid tạo ra muối và nước.
Ví dụ:
Sodium hydroxide tác dụng với hydrochloric acid tạo ra sodium chloride và nước theo phương trình hoá học:
NaOH + HCl → NaCl + H2O.
Magnesium hydroxide tác dụng với hydrochloric acid tạo ra magnesium chloride và nước theo phương trình hoá học:
Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O.