Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953) lớp 12.
Bài giảng Lịch sử 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)
Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 140 SGK Lịch sử 12: Âm mưu và hành động mới của Pháp – Mĩ từ sau thất bại ở chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 như thế nào?
* Âm mưu: Mĩ cấu kết với Pháp can thiệp sâu và chiến tranh Đông Dương.
* Hành động:
- Ngày 23 - 12 - 1950, Mĩ ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương. Đây là hiệp định viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính của Mĩ cho Pháp và tay sai, qua đó Mĩ từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.
- Tháng 9 - 1951: Mĩ ký với Bảo Đại Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mĩ nhằm ràng buộc Bảo Đại.
- Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đưa chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương lên quy mô lớn.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 141 SGK Lịch sử 12: Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng đã có những quyết định gì? Nêu ý nghĩa lịch sử của Đại hội.
1. Nội dung của Đại hội đại biểu lần thứ II của đảng
- Thông qua hai bản báo cáo quan trọng:
+ Báo cáo chính trị của chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng bí thư Trường Chinh trình bày.
- Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương, ở mỗi nước sẽ thành lập một Đảng riêng.
- Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương và Điều lệ mới, quyết định xuất bản báo Nhân dân - cơ quan ngôn luận Trung ương của Đảng.
- Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị, Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng Bí thư Đảng.
2. Ý nghĩa: Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng của Đảng, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 143 SGK Lịch sử 12: Từ sau chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 đến trước đông – xuân năm 1953 – 1954, hậu phương kháng chiến đã phát triển như thế nào trên các mặt trận chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế?
1. Về chính trị:
- Thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt).
- Thành lập Liên minh Việt - Miên - Lào để tăng cường đoàn kết của ba nước Đông Dương trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước ngày càng lan rộng.
2. Về kinh tế:
- Mở rộng cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
- Đề ra chính sách nhắm chấn chỉnh chế độ thuế khóa, xây dựng nền tài chính ngân hàng, thương nghiệp.
- Phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất để bồi dưỡng sức dân.
3. Về văn hóa, giáo dục, y tế:
- Tiếp tục cải cách giáo dục, thực hiện phương châm: “phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ xã hội”.
- Thực hiện cuộc vận động vệ sinh phòng bệnh, thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan.
- Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được coi trọng. Bệnh xá, bệnh viện, phòng y tế,… được quan tâm xây dựng.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 145 SGK Lịch sử 12: Thế chủ động đánh địch trên chiến trường chính Bắc Bộ của quân ta sau chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 đến trước đông – xuân 1953 – 1954 được thể hiện như thế nào?
- Quân ta liên tục mở ba chiến dịch Trần Hưng Đạo, Hoàng Hoa Thám, và chiến dịch Quang Trung. Đây đều là những chiến dịch có quy mô lớn, đánh vào vùng trung du và đồng bằng, tiêu diệt nhiều sinh lực địch.
- Trong đông - xuân 1951 - 1952, ta mở chiến chiến dịch Hòa Bình nhằm phá tan kế hoạch bình định của địch, đẩy mạnh chiến tranh du kích. Sau 3 tháng chiến đấu, ta đã giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình - sông Đà, căn cứ du kích của ta được mở rộng.
- Thu - đông năm 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái. Kết quả, ta đã giải phóng được tỉnh Nghĩa Lộ và gần hết tỉnh Sơn La, bốn huyện ở Lai Châu, hai huyện ở Yên Bái.
- Xuân - hè năm 1953, ta mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, đẩy mạnh cuộc kháng chiến của nhân dân Lào. Kết quả, ta đã giải phóng được toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phongxalì.
Câu hỏi và bài tập (trang 145 sgk Lịch Sử 12)
Bài 1 trang 145 SGK Lịch sử 12: Lập niên biểu những thắng lợi tiêu biểu của quân dân ta trên các mặt trận quân sự, chính trị - ngoại giao, kinh tế - tài chính trong kháng chiến chống thực dân Pháp từ sau thu – đông 1950 đến trước đông – xuân năm 1953 – 1954.
Trả lời:
Lý thuyết Bài 19: Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)
I. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương
1. Mỹ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh
- Từ tháng 5/1949, Mỹ từng bước can thiệp sâu vào chiến tranh xâm lược Đông Dương:
+ Ngày 23/12/1950, ký với Pháp “Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương”, viện trợ quân sự, kinh tế - tài chính cho Pháp, từng bước thay Pháp ở Đông Dương.
+ Tháng 9/1951, ký với Bảo Đại “Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt - Mỹ” nhằm ràng buộc Bảo Đại vào Mỹ.
- Viện trợ của Mỹ chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong ngân sách chiến tranh Đông Dương (1950 là 52 tỉ phrăng - chiếm 19% ngân sách; 1953 là 285 tỉ phrăng - chiếm 43% ngân sách).
- Các phái đoàn viện trợ kinh tế, cố vấn quân sự Mỹ đến Việt Nam ngày càng nhiều. Các trung tâm, trường huấn luyện Mỹ tuyển chọn người Việt Nam sang Mỹ học.
2. Kế hoạch Đờ Lát đơ Tát-xi-nhi
Tướng Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi
- Dựa vào viện trợ của Mĩ, cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi, mong muốn kết thúc nhanh chiến tranh. Kế hoạch có 4 điểm chính:
+ Gấp rút tập trung quân Âu - Phi xây dựng một lực lượng cơ động mạnh, phát triển nguỵ quân, xây dựng “quân đội quốc gia”.
+ Xây dựng phòng tuyến công sự xi măng cốt sắt (boong ke), lập “vành đai trắng” bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ nhằm ngăn chặn chủ lực ta và kiểm soát ta đưa nhân, tài, vật lực ra vùng tự do.
+ Tiến hành “chiến tranh tổng lực”, bình định vùng tạm chiếm, vơ vét sức người, sức của của nhân dân ta để tăng cường lực lượng của chúng.
+ Đánh phá hậu phương của ta (biệt kích, thổ phỉ, gián điệp, chiến tranh tâm lý, chiến tranh kinh tế).
=> Kế hoạch này làm cho cuộc kháng chiến của ta, nhất là ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp.
3. Mở rộng: Điểm khác nhau cơ bản giữa kế hoạch Đờ-lát đơ Tát-xi-nhi với kế hoạch Rơve:
Điểm khác nhau cơ bản giữa hai kế hoạch là cục diện chiến trường Đông Dương đã có sự thay đổi.
+ Kế hoạch Đờ-lát đơ Tát-xi-nhi được đề ra trong bối cảnh Pháp đang ở trong thế thua.
+ Kế hoạch Rơve được đề ra khi Pháp đang ở trong thế mạnh, nắm được quyền chủ động trên chiến trường chính
II. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2 - 1951)
1. Nội dung:
- Từ ngày 11 đến 19/2/1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần II của Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở Vinh Quang - Chiêm Hóa (Tuyên Quang), thông qua hai bản báo cáo quan trọng:
+ Báo cáo chính trị do Hồ Chủ tịch trình bày tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các thời kỳ, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
+ Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng VN là đánh đuổi đế quốc, tay sai, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn dân tộc, thực hiện “Người cày có ruộng” phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Tách Đảng Cộng sản Đông Dương, thành lập ở Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia mỗi nước một Đảng Mác - Lênin riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dân tộc.
- Ở Việt Nam, Đảng ra họat động công khai với tên Đảng Lao động Việt Nam.
- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới; xuất bản báo Nhân dân, cơ quan Trung ương của Đảng.
- Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
2. Ý nghĩa: đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2 - 1951)
III. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt
1. Chính trị
- Từ ngày 3 đến 7/3/1951, Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh và Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt do Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch, Hồ Chí Minh làm Chủ tịch danh dự.
Các đại biểu dự Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh - Liên Việt (1951)
- Ngày 11/03/1951, lập Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào, tăng cường khối đoàn kết ba nước đấu tranh chống Pháp và can thiệp Mỹ.
- Ngày 01/5/1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc lần I chọn 7 anh hùng: Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị, Nguyễn Thị Chiên, Ngô Gia Khảm, Trần Đại Nghĩa, Hoàng Hanh.
2. Kinh tế
- Nông nghiệp: năm 1952, Chính phủ vận động lao động sản xuất và tiết kiệm, lôi cuốn mọi giới tham gia. (Năm 1953 sản xuất 2,7 triệu tấn thóc, hơn 65 vạn tấn hoa màu.)
- Thủ công nghiệp và công nghiệp: đáp ứng yêu cầu về công cụ sản xuất và thiết yếu của đời sống. Năm 1953, ta sản xuất được 3.500 tấn vũ khí đạn dược, cung cấp tạm đủ thuốc men, quân trang, quân dụng.
- Tài chính: chấn chỉnh thuế khóa, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.
- Bồi dưỡng sức dân: phát động giảm tô, cải cách ruộng đất: 5 đợt giảm tô, 1 đợt cải cách ruộng đất (1954).
3. Văn hóa, giáo dục, y tế
- Giáo dục: tiếp tục cải cách giáo dục với 3 phương châm “Phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất”, nhà trường gắn với xã hội, 1952 có trên 1.000.000 học sinh phổ thông, bình dân học vụ, bổ túc văn hóa phát triển.
- Văn hóa: thực hiện “Kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến”, thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan.
- Y tế: chăm lo sức khỏe, vận động phòng bệnh, xây dựng bệnh viện, bệnh xá, trạm cứu thương được xây dựng.
IV. Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường
1. Các chiến dịch trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951)
- Cuối 1950 ta chủ động mở ba chiến dịch:
+ Chiến dịch Trần Hưng Đạo (Trung du).
+ Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (Đường số 18).
+ Chiến dịch Quang Trung (Hà - Nam - Ninh)
- Đây là các chiến dịch tiến công có quy mô lớn, đánh vào vùng trung du và đồng bằng, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, nhưng kết quả hạn chế vì địa bàn có lợi cho địch.
2. Chiến dịch Hòa Bình đông - xuân 1951 - 1952
- Hòa Bình là cửa ngõ nối liền vùng tự do với vùng đồng bằng Bắc Bộ, mạch máu giao thông giữa Việt Bắc với Liên khu IV.
- Ngày 09-11-1951, Đơ Lát đơ Tát-xi-nhi tiến đánh Chợ Bến, Hòa Bình. => Ta mở chiến dịch phản công ở Hòa Bình nhằm tiêu diệt sinh lực địch, phá kế hoạch bình định của chúng và đẩy mạnh phong trào du kích.
- Kết quả: giải phóng khu vực Hòa Bình - sông Đà với 15 vạn dân, căn cứ du kích mở rộng từ Bắc Giang xuống Hòa Bình.
- Ý nghĩa: Là thắng lợi của nghệ thuật chỉ đạo chiến đấu phối hợp giữa chiến trường chính với chiến trường cả nước.
3. Chiến dịch Tây Bắc thu - đông 1952
- Tây Bắc là vùng chiến lược quan trọng, Pháp đã chiếm đóng, từ đó uy hiếp căn cứ Việt Bắc và che chở cho căn cứ Thượng Lào của chúng.
- Từ 14-10-1952 đến 10-12-1952, ta tiến công Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái.
Lược đồ chiến dịch Tây Bắc
- Kết quả: ta giải phóng 28.000 km2 với 25 vạn dân gồm Nghĩa Lộ, Sơn la (trừ Nà Sản), Yên Bái, 4 huyện ở Lai Châu, hai huyện ở Yên Bái; phá âm mưu lập “xứ Thái tự trị” của địch.
4. Chiến dịch Thượng Lào xuân - hè năm 1953
- Thượng Lào là vùng chiến lược quan trọng, là hậu phương an toàn của địch.
- Đầu 1953, ta phối hợp với Pathét Lào mở chiến dịch Thượng Lào nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, đẩy mạnh kháng chiến ở Lào.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp cùng với Hoàng thân Xuphanuvong
- Kết quả: giải phóng Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong Xa-lì với trên 30 vạn dân.