Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Sắc màu chi tiết trong Chân trời sáng tạo. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 7: Sắc màu
Luyện từ và câu (trang 23 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1)
Bài 1 (trang 23 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Gạch dưới các động từ trong đoạn vè và đoạn thơ dưới sau:
a. Hôm qua em tới trường Mẹ dắt tay từng bước Hôm nay mẹ lên nương Một mình em tới lớp. |
Đường xa em đi về Có chim reo trong lá Có nước chảy dưới khe Thì thào như tiếng mẹ. (Minh Chính) |
b. |
Hay chạy lon xon Là gà mới nở Vừa đi vừa nhảy Là em sáo xinh Hay nói linh tinh Là con liếu điếu Hay nghịch hay tếu Là cậu chìa vôi Hay chao đớp mồi Là chim chèo bẻo. (Vè dân gian) |
Trả lời:
a. Hôm qua em tới trường Mẹ dắt tay từng bước Hôm nay mẹ lên nương Một mình em tới lớp. |
Đường xa em đi về Có chim reo trong lá Có nước chảy dưới khe Thì thào như tiếng mẹ. (Minh Chính) |
b. |
Hay chạy lon xon Là gà mới nở Vừa đi vừa nhảy Là em sáo xinh Hay nói linh tinh Là con liếu điếu Hay nghịch hay tếu Là cậu chìa vôi Hay chao đớp mồi Là chim chèo bẻo. (Vè dân gian) |
Bài 2 (trang 23 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Chọn một động từ phù hợp trong khung điền vào chỗ trống.
quét |
làm |
đan |
ăn |
rủ |
gieo cấy |
Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha … cho tôi chiếc chổi cọ để … nhà, quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để … mùa sau. Chị tôi … nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu, chúng tôi … nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, … vừa béo vừa bùi.
Theo Nguyễn Thái Vận
Trả lời:
Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà. quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, ai biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. Chiều chiều, chăn trâu, chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo vừa bùi.
Bài 3 (trang 23 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Viết 2 – 3 câu về một hoạt động vui chơi mà em thích.
Trả lời:
Hoạt động vui chơi mà em thích: đá bóng, trốn tìm.
- Mỗi cuối tuần, em rất thích đi đá bóng.
- Em và bạn thân thường chơi trốn tìm trong giờ ra chơi.
Viết (trang 24 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1)
Bài 1 (trang 24 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người dựa vào gợi ý (SGK, tr35)
Trả lời:
"Mùa hoa lê ki ma nở ở quê ta miền đất đỏ.
Thôn xóm vẫn nhắc tên người anh hùng."
Đó là những câu hát về chị Võ Thị Sáu - nữ du kích dũng cảm, đã hi sinh trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của Việt Nam ta. Hình ảnh về người con gái can trường, dũng cảm, không bao giờ đầu hàng quân địch vẫn thế sống mãi trong trái tim hàng triệu triệu người dân Việt Nam.
Mọi người gọi chị Võ Thị Sáu với cái tên thân thương "Chị Sáu" để thể hiện niềm tiếc thương, yêu quý, trân trọng người nữ anh hùng của lực lượng vũ trang nhân dân. Chị đã tham gia cách mạng từ năm 14 tuổi - lứa tuổi so với thế hệ học trò chúng em bây giờ vẫn đang là tuổi hồn nhiên, được vui chơi, học hành.
Vậy mà chị đã mưu trí và năng nổ nhiệt thành tham gia vào hoạt động cách mạng cứu nước đầy gian lao, hiểm nguy. Vào tháng 12 năm 1949, trong một chuyến công tác tại Đất Đỏ, chị đã bị quân Pháp bắt được, bị đày ra Côn Đảo và xử tử hình.
Trên pháp trường, chị Sáu không hề run sợ trước cái chết, vẫn cười vui và cất lên tiếng hát. Nhờ lòng dũng cảm, chị thà hi sinh chứ nhất định không nghe theo dụ dỗ, sai khiến của quân thù. Cho đến bây giờ, các bạn học sinh chúng em vẫn ngưỡng mộ, yêu mến hình ảnh chị Sáu lạc quan, hồn nhiên ấy.
Dũng cảm trong thời chiến của các anh hùng dân tộc cứu quốc là động lực to lớn, giục giã chúng em cần nuôi lớn lòng dũng cảm, sự tự tin và kiên cường hơn nữa trước những khó khăn, gian nan của cuộc sống thời đại nay.
Bài 2 (trang 25 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Đọc lại và chỉnh sửa bài viết của em ở bài tập 1.
Trả lời:
- Em kiểm tra lại nội dung của phần mở bài, thân bài, kết bài.
- Soát lại nội dung từng câu, từng phần để tránh các lỗi: lặp ý, lặp câu từ, diễn đạt chưa thoát ý, khó hiểu…
- Em kiểm tra thông tin các số liệu, thời gian ngày, tháng, năm…
- Em hoàn thiện bài văn.
Vận dụng (trang 25 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1)
Bài 1 (trang 25 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Viết các thành ngữ nói về màu sắc.
Trả lời:
Thành ngữ nói về màu sắc:
+ Mặt mũi tái xanh tái xám
+ Đỏ như son
+ Giấy trắng mực đen
+ Đổi trắng thay đen
Bài 2 (trang 26 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1):Viết 1 – 2 câu với một thành ngữ tìm được ở bài tập 1.
Trả lời:
- Bạn vừa gặp chuyện gì mà mặt mũi tái xanh tái xám thế kia.
- Môi của em bé đỏ như son.
- Giấy trắng mực đen đâu, cậu ghi bài rõ ràng vào!
- Sự thật khó có thể đổi trắng thay đen được.
Tự đánh giá (trang 26 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1)
- HS quan sát và đánh giá bài học:
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 6: Người thiếu niên anh hùng
Bài 2: Ca dao về tình yêu thương