Vở thực hành Ngữ văn 8 Thực hành nói và nghe trang 66 | Soạn VTH Ngữ văn 8 Kết nối tri thức

406

Với Soạn Vở thực hành Ngữ văn 8 Thực hành nói và nghe trang 66 sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VTH Ngữ văn 8. Mời các bạn đón xem:

Soạn VTH Ngữ văn 8 Thực hành nói và nghe trang 66

Bài tập 1 trang 66 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Phạm vi của vấn đề xã hội (ý nghĩa của tiếng cười trong đời sống) em dự kiến trình bày:

Trả lời:

Phạm vi của vấn đề xã hội (ý nghĩa của tiếng cười trong đời sống) em dự kiến trình bày: ý nghĩa của tiếng cười nói chung hay tiếng cười nhằm một mục đích cụ thể, ví dụ: tiếng cười trào phúng, tiếng cười tán thưởng, tiếng cười vui mừng,…

Bài tập 2 trang 66 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Những nội dung chính sẽ được trình bày:

Trả lời:

Những nội dung chính sẽ được trình bày:

+ Tiếng cười đó nhằm tới đối tượng nào?

+ Tiếng cười đó được biểu hiện như thế nào?

+ Người tạo ra tiếng cười ấy muốn thể hiện điều gì?

+ Đánh giá của em về ý nghĩa của tiếng cười đó.

Bài tập 3 trang 66 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Một số ý cần trao đổi với người nói sau khi được nghe trình bày:

Trả lời:

Một số ý cần trao đổi với người nói sau khi được nghe trình bày:

- Ý nghĩa của tiếng cười được đề cập trong bài nói có phù hợp với cuộc sống hiện nay không?

- Vấn đề được trình bày có ý nghĩa đối với những đối tượng cụ thể nào?

- Cách lập luận, dẫn dắt vấn đề, thái độ và khả năng tương tác với người nghe,… của người nói có thuyết phục không?

- Ý kiến trao đổi của người nghe có tác dụng làm rõ hơn hoặc bổ sung cho vấn đề người nói trình bày không?

Bài tập 4 trang 66 VTH Ngữ Văn 8 Tập 1: Những kinh nghiệm được rút ra sau khi nói và trao đổi về bài nói:

- Với tư cách là người nói: ……………….

- Với tư cách là người nghe: ……………...

Trả lời:

Những kinh nghiệm được rút ra sau khi nói và trao đổi về bài nói:

- Với tư cách là người nói: Nêu vấn đề trình bày rõ ràng, cụ thể; ý kiến phong phú có trọng tâm; lí lẽ bằng chứng nổi bật; bố cục bài nói rõ ràng; sử dụng công cụ thiết bị hỗ trợ phù hợp; tác phong tự tin, tôn trọng người nghe; nói trôi chảy, mạch lạc; giải đáp thắc mắc cụ thể, ngắn gọn, thỏa đáng; đảm bảo yêu cầu về thời gian trình bày;…

- Với tư cách là người nghe: Lắng nghe, xác định và ghi lại các thông tin chính của bài trình bày; những nội dung cần hỏi lại. Thể hiện thái độ lắng nghe; sử dụng các yếu tố cử chỉ, nét mặt, ánh mắt để khích lệ người nói. Hỏi lại những điểm chưa rõ, có thể trao đổi thêm quan điểm cá nhân về nội dung của bài trình bày.

Đánh giá

0

0 đánh giá