Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Vật Lí lớp 8 Bài 16: Cơ năng chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Bài 16: Cơ năng lớp 8.
Giải bài tập Vật Lí lớp 8 Bài 16: Cơ năng
Trả lời câu hỏi giữa bài
Phương pháp giải:
Lời giải:
Nếu đưa quả nặng A lên một độ cao nào đó rồi buông nhẹ thì quả nặng A sẽ chuyển động xuống phía dưới làm sợi dây căng ra. Lực căng dây làm vật B chuyển động. Như vậy quả nặng A khi đưa lên độ cao nào đó có khả năng thực hiện công nên nó có cơ năng.
Phương pháp giải:
Lời giải:
Cắt hoặc đốt cháy sợi dây và quan sát thấy lò xo bung ra và miếng gỗ ở trên lò xo bị hất lên cao. Như vậy lò xo đã thực hiện công tức là nó có cơ năng.
Hiện tượng sẽ xảy ra như thế nào ?
Lời giải:
Quả cầu A lăn xuống đập vào miếng gỗ B, làm miếng gỗ B chuyển động.
Phương pháp giải:
Lời giải:
Quả cầu A tác dụng vào miếng gỗ B một lực làm miếng gỗ B chuyển động tức là có khả năng thực hiện công.
Lời giải:
Một vật chuyển động có khả năng sinh công tức là có cơ năng.
Lời giải:
- Độ lớn vận tốc của quả cầu lúc đập vào miếng gỗ B lớn hơn so với thí nghiệm 1.
- Công của quả cầu A thực hiện lúc này lớn hơn so với trước (do lần này miếng gỗ B chuyển động được quãng đường dài hơn).
Như vậy: Động năng của quả cầu A càng lớn khi vận tốc của nó càng lớn.
Lời giải:
- Khi thay quả cầu A bằng quả cầu A' có khối lượng lớn hơn thì miếng gỗ B dịch chuyển ra xa hơn.
- Công thực hiện của quả cầu A' lớn hơn so với công do quả cầu A thực hiện.
- Động năng của quả cầu phụ thuộc vào khối lượng của nó. Quả cầu có khối lượng càng lớn thì động năng của nó càng lớn.
Như vậy, động năng của vật tỉ lệ thuận với khối lượng của vật.
Lời giải:
Các thí nghiệm trên cho thấy: Động năng phụ thuộc vào vận tốc và khối lượng của vật.
- Khi khối lượng của vật không đổi, nếu vận tốc tăng thì động năng cũng tăng (động năng tỉ lệ với bình phương vận tốc).
- Khi vận tốc không đổi, động năng tỉ lệ thuận với khối lượng. Vật có khối lượng càng lớn và chuyển động càng nhanh thì động năng càng lớn.
Phương pháp giải:
Cơ năng của vật phụ thuộc vào độ cao của vật so với mặt đất, hoặc so với một vị trí khác được chọn làm mốc để tính độ cao, gọi là thế năng trọng trường.
Cơ năng của vật phụ thuộc vào độ biến dạng của vật gọi là thế năng đàn hồi.
Cơ năng của vật do chuyển động mà có gọi là động năng.
Lời giải:
Ví dụ: + Máy bay đang bay trên cao (máy bay có độ cao nên có thế năng, đồng thời nó có vận tốc nên cũng có động năng).
+ Con lắc lò xo dao động…
Phương pháp giải:
Cơ năng của vật phụ thuộc vào độ cao của vật so với mặt đất, hoặc so với một vị trí khác được chọn làm mốc để tính độ cao, gọi là thế năng trọng trường.
Cơ năng của vật phụ thuộc vào độ biến dạng của vật gọi là thế năng đàn hồi.
Cơ năng của vật do chuyển động mà có gọi là động năng.
Lời giải:
a) Thế năng đàn hồi.
b) Thế năng trọng trường + động năng.
c) Thế năng trọng trường.
I - CƠ NĂNG LÀ GÌ?
Khi vật có khả năng sinh công, ta nói vật đó có cơ năng.
Vật có khả năng thực hiện công càng lớn thì cơ năng của vật càng lớn.
- Đơn vị của cơ năng là Jun (J)
II - THẾ NĂNG
- Cơ năng của vật phụ thuộc vào vị trí của vật so với mặt đất, hoặc so với một vị trí khác được chọn làm mốc để tính độ cao, gọi là thế năng hấp dẫn.
- Vật có khối lượng càng lớn và ở càng cao thì thế năng hấp dẫn càng lớn.
Khi vật nằm trên mặt đất thì thế năng hấp dẫn của vật bằng 0. (thường chọn mặt đất làm mốc).
- Cơ năng của vật phụ thuộc vào độ biến dạng của vật gọi là thế năng đàn hồi.
+ Ta có thể không lấy mặt đất mà lấy một vị trí khác làm mốc để tính độ cao. Vậy thế năng hấp dẫn phụ thuộc vào mốc tính độ cao.
+ Thế năng hấp dẫn của vật còn phụ thuộc vào khối lượng của nó. Vật có khối lượng càng lớn thì thế năng càng lớn.
III - ĐỘNG NĂNG
Cơ năng của vật do chuyển động mà có gọi là động năng.
- Vật có khối lượng càng lớn và chuyển động càng nhanh thì động năng càng lớn.
- Nếu vật đứng yên thì động năng của vật bằng 0.
+ Thế năng và động năng là 2 dạng của cơ năng.
+ Một vật có thể vừa có động năng vừa có thế năng.
+ Cơ năng của một vật bằng tổng động năng và thế năng của nó.
Sơ đồ tư duy về cơ năng