Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 8 Bài 34: Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người chi tiết sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 8. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập KHTN lớp 8 Bài 34: Máu và hệ tuần hoàn của cơ thể người
Trả lời:
Khi đo huyết áp người ta thường chọn vị trí đo ở cánh tay vì vị trí này có động mạch nằm trên xương, dưới lớp da và gần tim giúp dễ dàng đo được áp lực của máu.
1. Máu
a) Nêu các thành phần cấu tạo của máu và chức năng mỗi thành phần.
b) Từ chức năng các thành phần của máu, hãy cho biết chức năng của máu.
Trả lời:
a) Các thành phần cấu tạo của máu và chức năng của mỗi thành phần:
Thành phần của máu |
Chức năng |
Hồng cầu |
Vận chuyển khí oxygen và carbon dioxide đến các mô, tế bào trong cơ thể. |
Bạch cầu |
Bảo vệ cơ thể: tham gia vào các phản ứng của hệ miễn dịch, nhận biết và vô hiệu hóa những “kẻ tấn công” cơ thể như vi khuẩn, virus,… |
Tiểu cầu |
Tham gia vào quá trình đông máu, bảo vệ cơ thể, tránh mất máu khi bị thương. |
Huyết tương |
Duy trì máu ở trạng thái lỏng giúp máu dễ dàng lưu thông trong mạch; vận chuyển các chất đến các mô trong cơ thể và lấy đi chất thải để bài tiết ra ngoài. |
b) Chức năng của máu: Máu có chức năng vận chuyển các chất, bảo vệ cơ thể, duy trì cân bằng nội môi và giữ cho thân nhiệt ổn định.
Trả lời:
Tiểu cầu có chức năng tham gia vào cơ chế làm đông máu, bảo vệ cơ thể tránh mất máu khi bị thương → Khi bị đứt tay và chảy máu, tiểu cầu là thành phần giúp cơ thể tự cầm máu.
Trả lời:
- Khi một bệnh nhân có các triệu chứng bị nhiễm trùng, bác sĩ thường chỉ định xác định thành phần bạch cầu của máu.
- Giải thích: Bạch cầu có chức năng tham gia vào vệ cơ thể, nếu cơ thể bị nhiễm trùng thì lượng bạch cầu sẽ tăng lên để chống lại tác nhân gây nhiễm trùng. Việc xét nghiệm thành phần bạch cầu giúp bác sĩ đưa ra kết luận bệnh nhân có bị nhiễm trùng hay không hoặc mức độ của bệnh, từ đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.
Trả lời:
Nhóm máu |
Kháng nguyên |
Kháng thể |
AB |
A và B |
Không có α và β |
A |
A |
β |
B |
B |
α |
O |
Không có A và B |
Có cả α và β |
Trả lời:
- Người có nhóm máu O không có cả kháng nguyên A và B trên hồng cầu → Người có nhóm máu O có thể cho tất cả các nhóm máu còn lại là: A, B và AB.
- Người có nhóm máu O có cả kháng thể α và β trong huyết tương → Người có nhóm máu O chỉ có thể nhận máu từ người có nhóm máu O.
2. Hệ tuần hoàn
a) Kể tên các thành phần tham gia vào hệ tuần hoàn máu. Cho biết vai trò của tim, động mạch, tĩnh mạch và mao mạch trong hệ tuần hoàn.
b) Theo gợi ý của các mũi tên trong Hình 34.4, mô tả sự phối hợp hoạt động của tim, hệ mạch và máu trong hệ tuần hoàn.
Trả lời:
a) Các thành phần tham gia vào hệ tuần hoàn máu gồm: tim và hệ mạch máu (động mạch, tĩnh mạch, mao mạch).
Thành phần |
Vai trò |
Tim |
Bơm máu đi khắp các nơi trong cơ thể. |
Động mạch |
Vận chuyển máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể. |
Tĩnh mạch |
Vận chuyển máu từ các cơ quan về tim. |
Mao mạch |
Là nơi trao đổi khí và các chất dinh dưỡng cũng như các chất thải giữa máu và các mô của cơ thể. |
b) Sự phối hợp hoạt động của tim, hệ mạch và máu trong hệ tuần hoàn:
- Vòng tuần hoàn tuần hoàn nhỏ (vòng tuần hoàn phổi): Máu đỏ thẫm (giàu carbon dioxide) từ tâm thất phải → động mạch phổi → mao mạch phổi (tại đây diễn ra quá trình trao đổi khí: máu đỏ thẫm nhận oxygen từ phế nang, chuyển carbon dioxide sang phế nang thành máu đỏ tươi) → máu đỏ tươi đổ vào tĩnh mạch phổi → tâm nhĩ trái.
- Vòng tuần hoàn lớn (vòng tuần hoàn cơ thể): Máu đỏ tươi (giàu oxygen và các chất dinh dưỡng) từ tâm thất trái → động mạch chủ → mao mạch cơ quan (tại đây diễn ra quá trình trao đổi chất: máu chuyển oxygen và các chất dinh dưỡng cho các tế bào, nhận carbon dioxide và các chất thải để trở thành máu đỏ thẫm) → máu đỏ thẫm đổ vào tĩnh mạch chủ → tâm nhĩ trái.
Trả lời:
- Tốc độ máu chảy trong động mạch lớn hơn tĩnh mạch.
- Giải thích: Vì tốc độ máu chảy trong hệ mạch phụ thuộc vào tổng tiết diện mạch và sự chênh lệch huyết áp (áp lực của máu) giữa các đoạn mạch. Động mạch có sự chênh lệch huyết áp lớn giữa các đoạn mạch (động mạch gần tim có huyết áp lớn, động mạch ở càng xa tim thì huyết áp càng giảm) nên máu chảy nhanh hơn.
Trả lời:
Tên và nguyên nhân gây ra các bệnh về máu và tim mạch:
- Bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm: Do đột biến gene sản xuất hemoglobin, gây ra bất thường về hình dạng, số lượng của hồng cầu.
- Bệnh xuất huyết da: Do giảm chất lượng hoặc số lượng tiểu cầu.
- Bệnh bạch cầu: Do sự tăng sinh tế bào bất thường ở phần tủy xương.
- Bệnh nhồi máu cơ tim: Do các mảnh xơ vữa trong lòng động mạch khi bị nứt hoặc vỡ, các tế bào máu gồm tiểu cầu và hồng cầu đến bám vào, tạo thành cục máu đông gây bít tắc lòng mạch, dẫn đến nguồn máu nuôi cơ tim bị mất.
- Bệnh viêm cơ tim: Do nhiễm trùng, do chất gây độc tim, do thuốc và một số bệnh hệ thống,…
* Các biện pháp phòng, chống bệnh về máu và tim mạch:
- Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí, hạn chế ăn thức ăn chế biến sẵn chứa nhiều muối, đường hoặc dầu mỡ.
- Hạn chế sử dụng chất kích thích như rượu bia, thuốc lá,…
- Vận động thể dục, thể thao phù hợp.
- Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, tiêu diệt các vật trung gian truyền bệnh.
- Tạo cuộc sống vui vẻ, giảm căng thẳng.
Luyện tập trang 152 KHTN lớp 8: Tại sao bệnh tim mạch có tỉ lệ tử vong cao hàng đầu tại Việt Nam?
Trả lời:
Bệnh tim mạch có tỉ lệ tử vong cao hàng đầu tại Việt Nam vì tim có nhiệm vụ bơm máu đi khắp các nơi trong cơ thể, nếu cấu tạo, hoạt động của tim bị bất thường sẽ ảnh hưởng đến khả năng cung cấp các chất cho cơ thể, môi trường trong cơ thể mất cân bằng, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sống.
Trả lời:
Khi lỗ thông giữa tâm thất trái và phải không khép kín hoàn toàn, nếu không được phẫu thuật để khép kín lại thì sẽ ảnh hưởng đến nồng độ oxygen cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể vì: Tâm thất trái chứa máu giàu oxygen, tâm thất phải chứa máu nghèo oxygen. Nếu lỗ thông giữa tâm thất trái và phải không khép kín hoàn toàn, máu giàu oxygen và máu nghèo oxygen ở hai bên tâm thất sẽ hòa trộn vào với nhau (máu pha), dẫn đến lượng oxygen trong máu ở tâm thất trái để đưa đi cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể giảm thấp hơn so với bình thường.