Giải Lịch Sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

3.3 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950) lớp 12.

Bài giảng Lịch sử 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Giải bài tập Lịch Sử lớp 12 Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

Trả lời câu hỏi giữa bài

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 131 SGK Lịch sử 12: Vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19/12/1946?

Trả lời:

Sau Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), ta đã thực hiện nghiêm chỉnh. Nhưng với âm mưu xâm lược lâu dài đất nước ta, Pháp đã bội ước và tăng cường các hành động khiêu khích. Buộc nhân dân ta phải đứng lên kháng chiến chống Pháp.

- Pháp khiêu khích và tổ chức tiến công ta ở nhiều nơi như Bắc Bộ, Nam Bộ, Nam Trung Bộ.

- Ngày 18 - 12 - 1946, Pháp gửi tố hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam phải giải tán lực lượng, để cho Pháp cai quản Hà Nội.

⟹ Trước những hành động xâm lược của thực dân pháp, nhân dân ta chỉ có một con đường cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do… Ngày 18 và 19/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp quyết định phát động toàn quốc kháng chiến. Ngay trong đêm 19 /12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và chính phủ ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp bùng nổ.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 131 SGK Lịch sử 12: Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.

Trả lời:

- Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện:

+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946).

+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946).

+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9/1947).

- Nội dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.

+ Kháng chiến toàn dân: xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của Chủ tịch Hồ Chí Minh… Có lực lượng toàn dân, tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.

+ Kháng chiến toàn diện: do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế… nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”, tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.

+ Kháng chiến lâu dài: so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bạo kẻ thù.

+ Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: mặc dù ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 133 SGK Lịch sử 12: Cuộc chiến đấu của quân dân ta trong những tháng đầu kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp diễn ra như thế nào?

Trả lời:

- Cuộc chiến đấu của quân và dân ta trong các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 diễn ra sôi nổi, rộng khắp, thu hút nhiều thành phần tham gia.

- Ở Hà Nội:

+ Nhân dân đã tận dụng mọi đồ vật có thể dùng được làm cản trở quá trình tiến công của Pháp, tiến hành xây dựng các căn cứ an toàn để bảo vệ lực lượng.

+ Ngày 17/2/1947, quân ta rút khỏi vòng vây của địch ra căn cứ an toàn.

- Ở các đô thị khác như: Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà Nẵng... quân dân ta đã bao vây, tiến công và tiêu diệt được nhiều tên địch.

- Cuộc chiến đấu của quân dân ta những ngày đầu kháng chiến chống thực dân Pháp đã tạo điều kiện cho cả nước đi vào kháng chiến lâu dài.

Chú ý:

Cuộc chiến đấu của quân dân ta trong những tháng đầu kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp chính là cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 133 SGK Lịch sử 12: Ta đã làm gì để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài?

Trả lời:

- Sau khi rút khỏi Hà Nội, cơ quan đầu não của Đảng được chuyển lên Việt Bắc để bào toàn lực lượng.

- Đảng và Chính phủ đã lãnh đạo nhân dân cả nước xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt:

+ Về chính trị:

● Thành lập Ủy ban kháng chiến hành chính, thực hiện nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc.

● Thành lập Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt) để mở rộng và tập hợp lực lượng.

+ Về kinh tế: đề ra các chính sách nhằm duy trì, phát triển sản xuất, trước hết là sản xuất lương thực.

+ Về quân sự: tăng cường tuyển chọn binh lính tham gia nhập ngũ chiến đấu.

+ Về văn hóa: tăng cường và phát triển phong trào bình dân học vụ. Duy trì giảng dạy và học tập ở các bậc học trong hoàn cảnh chiến tranh.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 135 SGK Lịch sử 12: Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947 đã diễn ra như thế nào? Nêu kết quả và ý nghĩa của chiến dịch.

Trả lời:

1. Diễn biến:

- Tháng 3/1947, Pháp cử Bôlae làm Cao ủy ở Đông Dương, thực hiện kế hoạch tiến công căn cứ Việt Bắc, tiêu diệt cơ quan đầu não của ta, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

- Tháng 10/1947, Pháp mở chiến dịch tiến công Việt Bắc.

⟹ Trước tình hình đó, Đảng ra chỉ thị “phải phá tan cuộc tân công mùa đông của giặc Pháp”.

- Tháng 11/1947, quân ta tiến công và bao vây Pháp ở hầu hết các mặt trận và giành được thắng lợi vào ngày 19/12/1947 bằng cuộc rút chạy của đại bộ phận quân Pháp.

2. Kết quả:

- Thu được nhiều vũ khí, quân trang quân dụng của chúng, đánh chìm nhiều tàu chiến, ca nô.

- Bảo vệ an toàn cho cơ quan đầu não, bộ đội chủ lực của ta ngày càng lớn mạnh.

3. Ý nghĩa:

- Chuyển cuộc kháng chiến chống Pháp sang một giai đoạn mới.

- Làm thất bại chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”, buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.

Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 135 SGK Lịch sử 12: Cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế nào sau chiến thắng Việt Bắc thu – đông năm 1947?

Trả lời:

- Đảng chủ trương củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, tăng cường lực lượng vũ trang, đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện.

- Mặt trận chính trị:

+ Đầu năm 1949: tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp.

+ Tháng 6/1 949: thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên Việt.

- Mặt trận quân sự: tiếp tục gây dựng cơ sở kháng chiến, phát triển lực lượng, phát triển chiến tranh du kích.

- Mặt trận kinh tế: giảm tô, xóa nợ, chia lại ruộng đất, cấp ruộng đất cho nông dân.

- Mặt trận văn hóa, giáo dục: tháng 7/1950, đưa ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông, xây dựng lại hệ thống các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.

Trả lời câu hỏi thảo luận trang 138 SGK Lịch sử 12: Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 của ta được mở trong hoàn cảnh như thế nào? Nêu diễn biến, kết quả và ý nghĩa của chiến dịch.

Trả lời:

1. Hoàn cảnh lịch sử:

- Thế giới:

+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ.

+ Cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập (1/10/1949).

- Trong nước:

+ Nhiều nước công nhận độc lập và thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

+ Mĩ hậu thuẫn cho Pháp và từng bước can thiệp sâu hơn vào chiến tranh ở Đông Dương.

+ Pháp thực hiện kế hoạch Rơve, nhằm tiến công Việt Bắc lần thứ hai, mong giành được thắng lợi để kết thúc chiến tranh.

2. Diễn biến:

- Ngày 16/9/1950, quân ta mở đầu chiến dịch đánh vào Đông Khê.

- Ngày 18/9/1950, Đông Khê thất thủ, Pháp điều động quân đội từ Bắc Bộ lên thực hiện cuộc “hành quân kép”:

+ Một cánh đánh từ Thất Khê lên nhằm chiến lại Đông Khê, mở lại đường số 4.

+ Một cánh tiến công từ Cao Bằng xuống gặp nhau ở Đông Khê.

- Ngày 22/10/1950, Pháp rút chạy, đường số 4 được giải phóng.

3. Kết quả:

- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8 nghìn tên địch.

- Giải phóng một vùng biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng tới Đình Lập.

- Chọc thủng hành lang Đông - Tây của Pháp.

- Kế hoạch Rơve bị phá sản.

4. Ý nghĩa:

- Khai thông con đường liên lạc giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa.

- Mở ra bước phát triển mới trong cuộc kháng chiến.

Câu hỏi và bài tập (trang 138 sgk Lịch Sử 12)

Bài 1 trang 138 SGK Lịch sử 12: Phân tích tính chính nghĩa và tính nhân dân của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng.

Trả lời:

1. Tính chính nghĩa:

- Nêu rõ mục đích của cuộc kháng chiến là để tiếp tục sự nghiệp cách mạng tháng Tám, đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc, giành độc lập và thống nhất thật sự cho Tổ quốc.

2. Tính nhân dân:

- Khẳng định cuộc kháng chiến của ta là chiến tranh nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Vì thế, cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.

- Nêu cao tinh thần toàn dân đánh giặc, “bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu tổ quốc".

Bài 2 trang 138 SGK Lịch sử 12: Nêu từ 5 đến 7 sự kiện tiêu biểu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp từ khi bùng nổ đến chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.

Trả lời:

- Ngày 12/12/1945, ban Thường vụ Trung ương đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.

- Ngày 19/12/1946, mở đầu kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

- Ngày 17/2/1946, quân dân Việt Nam rút ra khỏi căn cứ kháng chiến an toàn.

- Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947 đã từng bước đẩy lùi cuộc tiến công của kẻ thù, làm thay đổi chiến lược chiến tranh của Pháp ở Đông Dương.

- Chiến dịch biên giới thu - đông năm 1950 đã mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến, khai thông con đường liên lạc với các nước xã hội chủ nghĩa.

Lý thuyết Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)

I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ

1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta

- Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, Pháp vẫn đẩy mạnh chuẩn bị xâm lược Việt Nam lần hai.

+ Ngày 6/3/1946, Pháp tiến công các phòng tuyến của ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

+ Tháng 11/1946, Pháp khiêu khích ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn.

+ Ở Hà Nội, Pháp nổ súng, đốt nhà Thông tin, chiếm đóng Bộ tài chính, tàn sát đẫm máu ở phố hàng Bún, Yên Ninh.

- Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để Pháp giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không, chậm nhất sáng 20/12/1946, chúng sẽ hành động.

2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng

a) Hoàn cảnh

- Ngày 12/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến.

- Ngày 18 và 19/12/1946, Hội nghị bất thường Trung ương Đảng tại Vạn Phúc - Hà Đông quyết định phát động cả nước kháng chiến.

- 20 giờ ngày 19/12/1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành phố mất điện là tín hiệu tiến công. Hồ Chủ tịch ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”.

Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

b) Nội dung cơ bản

- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện:

+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946).

+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946).

+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi (9/1947).

Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi

- Trên đây là những văn liện lịch sử về đường lối kháng chiến, nêu rõ tính chất, mục đích, nội dung và phương châm của cuộc kháng chiến chống Pháp: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

c) Ý nghĩa

- Thấm nhuần tư tưởng chiến tranh nhân dân, mang tính chất chính nghĩa nên được nhân dân ủng hộ.

- Là ngọn cờ đoàn kết, động viên toàn dân đánh thắng kẻ thù xâm lược.

3. Mở rộng: Phân tích đường lối kháng chiến chống Pháp

- Kháng chiến toàn dân: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên chống thực dân Pháp cứu tổ quốc”. Vì lợi ích toàn dân và phải do toàn dân tiến hành.

- Kháng chiến toàn diện: Trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế, văn hoá. Mặt khác ta vừa kháng chiến vừa kiến quốc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân nên phải kháng chiến toàn diện.

- Kháng chiến trường kỳ: Theo 3 giai đoạn: Phòng ngự, cầm cự và tổng phản công. Địch mạnh hơn ta, nên ta phải trường kỳ thì mới phát huy được những thuận lợi, khắc phục những hạn chế của ta. Lực ta còn yếu, địch đang rất mạnh nên ta phải đánh lâu dài để tiêu hao sinh lực địch, phát triển dần lực lượng của ta, đến lúc ta sẽ mạnh hơn và đánh bại kẻ thù.

- Tự lực cánh sinh: dựa vào sức mạnh nhân dân, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế

- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: đoàn kết với nhân dân các nước thuộc địa trên thế giới và sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước Xã hội chủ nghĩa anh em.

II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài

1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16

a) Hà Nội

- Lúc 20 giờ 19/12/1946, cuộc chiến đấu ở Hà Nội bắt đầu, ta tiến công các vị trí quân Pháp, dựng chướng ngại vật hoặc chiến lũy ngay trên đường phố để ngăn địch.

- Trung đoàn Thủ đô được thành lập đánh quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, Bưu điện Bờ Hồ, đầu cầu Long Bien, ga Hàng Cỏ, chợ Đồng Xuân...

- Ngày 17/02/1947, Trung đoàn thủ đô rút về căn cứ an toàn.

- Kết quả:

+ Trong 60 ngày đêm, Hà Nội chiến đấu gần 200 trận, giết và làm bị thương hàng ngàn địch, phá hủy nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh.

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương huy động kháng chiến, bảo vệ Trung ương Đảng về căn cứ Việt Bắc an toàn.

Quyết tử quân ôm bom ba càng

b) Các đô thị khác: Ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng,... quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.

c) Ý nghĩa:

- Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.

- Quân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch trên các tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng.

2. Tích cực chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài

- Sau khi rút khỏi Hà Nội, các cơ quan Đảng, Chính phủ, Mặt trận,... chuyển lên Việt Bắc.

- Đảng, Chính phủ lãnh đạo và tổ chức nhân dân cả nước xây dựng lực lượng kháng chiến về mọi mặt:

+ Chính trị: Lập Ủy ban kháng chiến hành chính, thực hiện kháng chiến kiến quốc; lập Hội Liên Việt.

+ Kinh tế: duy trì và phát triển sản xuất, nhất là lương thực.

+ Quân sự: quy định người dân từ 18 đến 45 tuổi được tham gia các lực lượng chiến đấu.

+ Văn hóa: tiếp tục duy trì,phát triển phong trào bình dân học vụ, trường phổ thông các cấp vẫn giảng dạy, học tập trong hoàn cảnh chiến tranh.

3. Mở rộng: Nét độc đáo về nghệ thuật quân sự:

Trong cuộc chiến đấu của nhân dân ra ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 ta đã sử dụng nghệ thuật quân sự:

- Chủ động tấn công: chủ động chặn giặc, tấn công địch những trận quyết liệt ở Bắc Bộ Phủ, Chợ Đồng Xuân, … để giam châm địch trong thành phố.

- Chủ động rút lui: ta chủ động rút lui lực lượng kháng chiến, kho tàng, công xưởng về chiến khu, bảo vệ Trung ương Đảng, chính phủ về căn cứ lãnh đạo kháng chiến.

III. Chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện

1. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947)

a) Hoàn cảnh lịch sử và âm mưu của Pháp

- Tháng 3/1947, Cao ủy Pháp Bôlae ở Đông Dương, thực hiện kế hoạch tiến công Việt Bắc, nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta, nhanh chóng giành thắng lợi quân sự, lập chính phủ bù nhìn và kết thúc nhanh chiến tranh.

b) Diễn biến

* Về phía Pháp:

- Pháp huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương tiến công Việt Bắc.

- Sáng ngày 07/10/1947:

+ Quân dù Pháp (Sôvanhắc chỉ huy) chiếm Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn …

+ Binh đoàn bộ binh (Bôphơrê chỉ huy) từ Lạng Sơn theo đường số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn; theo đường số 3, bao vây phía đông và bắc Việt Bắc.

- Ngày 09/10/1947, quân bộ và lính thủy đánh bộ Pháp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông Lô lên Tuyên Quang, rồi Chiêm Hóa, đánh Đài Thị, bao vây phía tây Việt Bắc.

Lược đồ chiến dịch việt bắc thu đông 1947

* Về phía ta:

- Đảng chỉ thị: “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp” (15/10/1947).

- Trên khắp các mặt trận, quân dân ta anh dũng chiến đấu đẩy lui địch:

+ Ta chủ động bao vây, tiến công địch buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã... cuối tháng 11 - 1947.

+ Mặt trận hướng Đông, đường số 4, ta phục kích ở đèo Bông Lau (30/10/1947). Đường số 4 trở thành “con đường chết”, thu nhiều vũ khí, quân trang của địch.

+ Mặt trận hướng Tây, sông Lô, ta chặn đánh địch ở Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, canô địch.

- Ngày 19/12/1947, đại bộ phận quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.

- Ở các mặt trận khác phối hợp với Việt Bắc: quân dân ta ở Hà Nội đã kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào các chiến trường chính.

c) Kết quả và ý nghĩa

- Ta tiêu diệt hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô, phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh.

- Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành.

- Cuộc kháng chiến chống Pháp chuyển sang giai đoạn mới: Pháp buộc phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài” với ta, thực hiện chính sách “Dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuối chiến tranh”.

2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện (giảm tải)

a) Hoàn cảnh:

- Thất bại trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947, kế hoạch “Đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp đã hoàn toàn phá sản => Pháp buộc phải chuyển sang thực hiện kế hoạch “đánh lâu dài” và “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”

=> Ý đồ của Pháp: chống lại cuộc kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện; chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của nhân dân Việt Nam.

b) Những biện pháp, chính sách của Đảng, chính phủ

3. Mở rộng: Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Việt Bắc thu - đông (1947)

- Mục tiêu cơ bản của cuộc tiến công lên Việt Bắc của thực dân Pháp là nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

- Tuy nhiên, thắng lợi của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”. Buộc Pháp phải chuyển sang “đánh lâu dài”, thực hiện âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt”

=> Cuộc kháng chiến của ta chuyển sang giai đoạn mới.

IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch biên giới thu đông năm 1950

1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến

- Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời và đặt quan hệ ngoại giao với ta (18/01/1950)

- Từ tháng 1/1950, Liên Xô và các nước XHCN đặt quan hệ ngoại giao với ta.

- Ngày 13/5/1949, Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơ ve:

+ Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương; công nhận chính phủ Bảo Đại; tháng 5/1950, đồng ý viện trợ cho Pháp.

+ Nội dung kế hoạch Rơ-ve: Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, cắt đứt liên lạc của ta với quốc tế; Lập hành lang Đông - Tây (Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La); Chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai, giành thắng lợi để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.

2. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950

a) Chủ trương của ta:

Tháng 6 - 1950, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm:

- Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch

- Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới.

- Mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy kháng chiến tiến lên.

Bác Hồ thăm một đơn vị tham gia chiến dịch biên giới thu đông 1950

b) Diễn biến:

- Ngày 16/ 9/1950, ta tiến công Đông Khê, sau 2 ngày, ta chiếm Đông Khê.

- Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, hệ thống phòng ngự của Pháp trên đường số 4 bị cắt làm đôi.

- Pháp phải rút quân từ Cao Bằng về theo đường số 4 và từ Thất Khê lên chiếm lại Đông Khê và đón cánh quân từ Cao Bằng về.

- Đoán được ý định của Pháp, ta mai phục chặn đánh khiến cho hai cánh quân trên đường số 4 không gặp được nhau.

- Thất Khê bị uy hiếp, Pháp rút về Na Sầm (8/10/1950).

- Ngày 13/10/1950, địch rút khỏi Na Sầm, cuộc hành quân của địch ở Thái Nguyên cũng bị đập tan. Đường số 4 được giải phóng (22/10/1950)

- Phối hợp với mặt trận Biên giới, ta hoạt động mạnh ở tả ngạn sông Hồng, Tây Bắc, Đường số 6, số 12, buộc địch phải rút khỏi thị xã Hoà Bình. Phong trào du kích phát triển mạnh ở Bình - Trị - Thiên, Liên khu V và Nam Bộ.

Lược đồ chiến dịch Biên giới thu - đông 1950

c) Kết quả:

- Sau hơn một tháng, chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi

- Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 8.000 địch, giải phóng biên giới Việt - Trung với 35 vạn dân, khai thông con đường nối nước ta với các nước XHCN.

- Chọc thủng “hành lang Đông - Tây” của Pháp, phá vỡ thế bao vây của Pháp.

- Kế hoạch Rơ-ve phá sản.

d) Ý nghĩa

- Con đường liên lạc của ta với các nước Xã hội chủ nghĩa được khai thông.

- Pháp bị động, lúng túng nhiều mặt.

- Ta mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến:

+ Quân đội trưởng thành,

+ Giành thế chủ động trên chiến trường chính Bắc bộ

3. Mở rộng: Chiến thuật của ta và địch trong chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950

- Chiến thuật của Pháp - Mĩ: thực hiện kế hoạch Rơve với chiến thuật là “khóa then cửa” :

+ Thông qua việc tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4 để khóa chặt biên giới Việt - Trung, ngăn chặn sự chi viện của các nước xã hội chủ nghĩa cho Việt Nam.

+ Đồng thời, thiết lập hành lang Đông - Tây (Hải Phòng- Hà Nội- Hòa Bình- Sơn La) để ngăn chặn sự chi viện từ liên khu 3 và 4 cho chiến trường Việt Bắc.

- Quân ta sử dụng lối đánh "đánh điểm, diệt viện" để đối phó với địch:

+ Đánh điểm: tấn công cứ điểm Đông Khê khiến cho hệ thống phòng ngự trên đường số 4 của quân Pháp bị chia cắt, cô lập).

+ Diệt viện: tập kích tiêu diệt quân chi viện từ Thất Khê lên và truy kích.

Đánh giá

0

0 đánh giá