Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Vật Lí lớp 8 Bài 9: Áp suất khí quyển chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Áp suất khí quyển lớp 8.
Giải bài tập Vật Lí lớp 8 Bài 9: Áp suất khí quyển
Trả lời câu hỏi giữa bài
Hãy giải thích tại sao ?
Phương pháp giải:
Lời giải:
Khi hút bớt không khí trong hộp sữa, thì áp suất của không khí trong hộp sữa nhỏ hơn áp suất khí quyển ở ngoài, nên vỏ hộp chịu tác dụng của áp suất của không khí từ ngoài vào làm vỏ hộp sữa bị bẹp theo nhiều phía.
Nước có chảy ra khỏi ống hay không? Tại sao?
Phương pháp giải:
Lời giải:
Nước không chảy ra khỏi ống do áp lực của không khí tác dụng vào nước từ dưới lên lớn hơn trọng lượng của cột nước.
Phương pháp giải:
Chất lỏng gây áp suất theo mọi phương lên đáy bình, thành bình và các vật ở trong lòng nó.
Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương.
Lời giải:
Khi bỏ ngón tay ra khỏi miệng ống thì áp suất tác dụng lên cột nước bằng áp suất khí quyển. Khi đó áp suất không khí trong ống cộng với áp suất cột nước trong ống lớn hơn áp suất khí quyển tại miệng ống bên dưới nên nước bị chảy xuống.
Ông lấy hai bán cầu bằng đồng rỗng, đường kính khoảng 30cm, mép được mài nhẵn, úp chặt vào nhau sao cho không khí không lọt vào được. Sau đó ông dùng máy bơm rút không khí bên trong quả cầu rồi đóng khóa van lại. Người ta phải dùng hai đàn ngựa mỗi đàn 8 con mà cũng không kéo được hai bán cầu rời ra.
Hãy giải thích tại sao?
Phương pháp giải:
Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương.
Lời giải:
Khi rút hết không khí trong quả cầu ra thì áp suất trong quả cầu bằng 0, trong khi đó vỏ quả cầu chịu tác dụng của áp suất khí quyển từ mọi phía làm hai bán cầu ép chặt lại với nhau. Do đó, người ta dùng hai đàn ngựa mỗi đàn tám con cũng không kéo được hai bán cầu rời ra.
Trả lời câu C5 trang 34 SGK vật lý 8: Các áp suất tác dụng lên A (ở ngoài ống) và lên B (ở trong ống) có bằng nhau không ? Tại sao ?
Phương pháp giải:
Lời giải:
Ta thấy hai điểm A và B cùng nằm trên một mặt phẳng ngang trên mặt chất lỏng nên các áp suất tác dụng lên A (ở ngoài ống) và lên B (ở trong ống) là bằng nhau.
Phương pháp giải:
- Chất lỏng gây ra áp suất theo mọi phương lên đáy bình, thành bình và các vật ở trong lòng nó.
- Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu tác dụng của áp suất khí quyển theo mọi phương.
Lời giải:
+ Áp suất tác dụng lên A là áp suất khí quyển.
+ Áp suất tác dụng lên B ( ở trong ống) là áp suất gây ra bởi trọng lượng của cột thủy ngân cao 76cm.
Phương pháp giải:
Công thức tính áp suất chất lỏng: p = d.h
trong đó: h là độ sâu tính từ điểm tính áp suất tới mặt thoáng chất lỏng, d là trọng lượng riêng của chất lỏng.
Lời giải:
Ta có: .
Áp suất gây ra bởi trọng lượng của cột thuỷ ngân cao 76cm tác dụng lên B là:
Áp suất khí quyển là (vì áp suất khí quyển gây ra tại A bằng áp suất gây bởi trọng lượng của cột thủy ngân cao 76cm trong ống).
"Khi lộn ngược một cốc nước đầy được đậy kín bằng một tờ giấy không thấm nước (H.9.1) thì nước có chảy ra ngoài không ? Vì sao ?"
Phương pháp giải:
Lời giải:
Do áp suất khí quyển tác dụng lên tờ giấy lớn hơn áp suất chất lỏng của nước trong cốc lên tờ giấy nên nước không chảy ra ngoài.
Lời giải:
- Bẻ 1 đầu ống thuốc tiêm, thuốc không chảy ra được; bẻ hai đầu ống thuốc chảy ra dễ dàng.
- Trên nắp bình nước có lỗ nhỏ để áp suất không khí trong bình thông với áp suất khí quyển, đẩy nước xuống.
- Gói bim bim phồng to, khi bóc ra bị xẹp.
Phương pháp giải:
Lời giải:
Nói áp suất khí quyển bằng có nghĩa là không khí gây ra một áp suất bằng áp suất ở đáy của cột thủy ngân cao .
Áp suất khí quyển là :
Phương pháp giải:
Công thức tính áp suất chất lỏng:
Trong đó: h là độ sâu tính từ điểm tính áp suất tới mặt thoáng chất lỏng, d là trọng lượng riêng của chất lỏng.
Lời giải:
Nếu dùng nước thì chiều dài của cột nước là:
Với p là áp suất khí quyển tính ra N/m2
d là trọng lượng riêng của nước.
Vậy ống Tô-ri-xe-li phải có độ cao ít nhất là 10,336 m.
Phương pháp giải:
Công thức tính áp suất chất lỏng: p = d.h
trong đó: h là độ sâu tính từ điểm tính áp suất tới mặt thoáng chất lỏng, d là trọng lượng riêng của chất lỏng.
Lời giải:
Để xác định áp suất của khí quyển theo công thức thì ta phải xác định trọng lượng riêng và chiều cao của khí quyển. Mà độ cao của cột khí quyển không thể xác định chính xác, mặt khác trọng lượng riêng của khí quyển cũng thay đổi theo độ cao nên không thể tính trực tiếp áp suất khí quyển bằng công thức .
Trái Đất được bao bọc bởi một lớp không khí dày tới hàng ngàn kilômét, gọi là khí quyển.
Con người và mọi sinh vật khác trên mặt đất đều đang sống “dưới đáy” của “đại dương không khí” khổng lồ này.
Do không khí cũng có trọng lượng nên Trái Đất và mọi vật trên Trái Đất đều chịu áp suất của lớp không khí bao bọc xung quanh Trái Đất. Áp suất này tác dụng theo mọi phương và được gọi là áp suất khí quyển.
II - ĐỘ LỚN CỦA ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN
- Để đo áp suất khí quyển người ta dùng ống Tô-ri-xe-li:
+ Ông lấy một ống thuỷ tinh một đầu kín dài khoảng 1m, đổ đầy thuỷ ngân vào.
+ Lấy ngón tay bịt miệng ống lại rồi quay ngược ống xuống.
+ Nhúng chìm miệng ống vào một chậu đựng thuỷ ngân rồi bỏ ngón tay bịt miệng ống ra, thuỷ ngân trong ống tụt xuống, còn lại khoảng h nào đó tính từ mặt thoáng của thuỷ ngân trong chậu.
- Độ lớn của áp suất khí quyển bằng áp suất của cột thuỷ ngân trong ống Tô-ri-xe-li.
- Đơn vị đo áp suất khí quyển thường dùng là
Vì áp suất khí quyển bằng áp suất gây ra bởi cột thủy ngân trong thí nghiệm Tô-ri-xe-li, nên người ta còn dùng chiều cao của cột thủy ngân này để diễn tả độ lớn của áp suất khí quyển. (Ví dụ, áp suất khí quyển ở bãi biển Sầm Sơn vào khoảng 76cmHg (760mmHg)
III - GHI CHÚ
- Càng lên cao không khí càng loãng nên áp suất khí quyển càng giảm
+ Áp suất giảm không tuyến tính theo độ cao
+ Áp suất khí quyển trung bình ở mực nước biển bằng:
Cứ lên cao thì áp suất khí quyển lại giảm khoảng
- Áp suất khí quyển tại một nơi thay đổi theo thời gian và những thay đổi này ảnh hưởng tới thời tiết của nơi đó.
- Dụng cụ để đo áp suất: “cao kế”
Sơ đồ tư duy về áp suất khí quyển - Vật lí 8