Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 36, 37, 38, 39 Ôn tập giữa học kì 1 chi tiết trong Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các bạn đón xem:
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 36, 37, 38, 39 Ôn tập giữa học kì 1
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 36 Bài 1: Xếp các từ ngữ được gạch chân vào nhóm thích hợp.
a. Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ
Xem cầu Thê Húc xem chùa Ngọc Sơn,
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn,
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
(Ca dao)
b. Ai về Hà Tĩnh thì về
Mặc lụa chợ Hạ, uống chè Hương Sơn
Ai về Tuy Phước ăn nem
Ghé qua Hưng Thịnh mà xem Tháp Chàm.
(Ca dao)
Trả lời:
Từ ngữ chỉ sự vật |
Từ ngữ chỉ hoạt động |
a. cảnh Kiếm Hồ, cầu Thê Húc, chùa Ngọc Sơn, Đài Nghiên, Tháp Bút, non nước. b. lụa, chợ. |
a. rủ, xem, hỏi.
b. về, mặc, uống chè, ăn nem, ghé qua. |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 36 Bài 2: Tìm và viết các từ ngữ vào nhóm thích hợp.
Trả lời:
Từ ngữ chỉ sự vật ở trường |
Từ ngữ chỉ hoạt động diễn ra ở trường |
Từ ngữ chỉ đặc điểm của sự vật, hoạt động ở trường |
M: học sinh Giáo viên, bác bảo vệ, cô lao công, bàn ghế, bảng, phấn, bút thước, sách vở, cây cối, lớp học, nhà đa năng, sân trường, sân cỏ,… |
M: thảo luận Phát biểu, nghe, nói, đọc, viết, chơi trò chơi, hoạt động ngoài giờ lên lớp, tập thể dục, múa, hát, vẽ, diễn kịch, ……
|
M: sôi nổi Náo nhiệt, vui vẻ, hào hứng, đông đúc, ồn ào, nhiệt tình, nhộn nhịp, rôm rả,….
|
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 37 Bài 3: Đặt câu với 2 – 3 từ ngữ em tìm được ở bài tập 2.
Trả lời:
- Vào giờ ra chơi, các bạn học sinh ùa ra sân trường.
- Sân trường rất náo nhiệt.
- Trong giờ học, chúng em thảo luận nhóm rất sôi nổi.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 37 Bài 4: Điền dấu câu phù hợp vào ô trống.
Sửa chuông gọi cửa
Một thanh niên gọi cho thợ điện phàn nàn:
- Sáng hôm qua, tôi đã gọi anh đến sửa chuông nhà tôi. Sao giờ vẫn chưa thấy đến ………. Các anh thật chậm quá …….
Người thợ điện phân trần:
- Hôm qua, tôi có tới nhà anh, bấm chuông nhưng không thấy ai mở cửa ………. Tôi đoán là mọi người đi vắng hết rồi nên tôi đi về ………...
(Trung Nguyên sưu tầm)
Trả lời:
Một thanh niên gọi cho thợ điện phàn nàn:
- Sáng hôm qua, tôi đã gọi anh đến sửa chuông nhà tôi. Sao giờ vẫn chưa thấy đến. Các anh thật chậm quá!
Người thợ điện phân trần:
- Hôm qua, tôi có tới nhà anh, bấm chuông nhưng không thấy ai mở cửa. Tôi đoán là mọi người đi vắng hết rồi nên tôi đi về.
Tiết 3 – 4
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 37 Bài 5: Nối thông tin ở cột trái với thông tin ở cột phải để tìm điểm đến của các bạn nhỏ trong các bài đọc.
Trả lời:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 38 Bài 6: Giải ô chữ
a. Tìm ô chữ hàng ngang
(1) Môn Tiếng Việt rèn cho em các kĩ năng: đọc, viết, nói và (...)
(2) Kiểu câu dùng để bộc lộ cảm xúc là câu (...)
(3) Để tách các bộ phận có cùng chức năng, cần dùng dấu (...)
(4) Từ trái nghĩa với khen là (...)
(5) Khi viết, để ngắt câu hoặc kết thúc câu phải dùng ()
(6) Để kết thúc câu kể, ta dùng dấu (...)
(7) Từ trái nghĩa với sắc (thường đi với từ chỉ đồ vật như dao, kéo) là (...)
(8) Để kết thúc câu cảm, ta dùng dấu (...)
(9) Để kết thúc câu hỏi, ta dùng dấu (...}
(10) Gần mực thì đen, gần (...) thì sáng.
b. Chép lại câu xuất hiện ở hàng dọc màu xanh đậm:
Trả lời:
a.
b. Học sinh chép lại câu xuất hiện ở hàng dọc màu xanh đậm: Em yêu mùa hè.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Bài 7: Mỗi câu dưới đây thuộc kiểu câu nào? (câu kể, câu hỏi, câu cảm)
Trả lời:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 39 Bài 8: Điền dấu chấm, dấu chấm than, dấu chấm hỏi vào ô trống.
Ai tìm ra châu Mỹ ……
Trong giờ Địa lí, thầy giáo gọi Hà:
- Hãy quan sát bản đồ và cho thầy biết đâu là châu Mỹ.
- Thưa thầy, đây ạ. – Hà chỉ trên bản đồ ………
- Tốt lắm ……….. Nào, câu hỏi thứ 2: Ai đã có công tìm ra châu Mỹ ……. Mời Phan Anh.
- Thưa thầy, bạn Hà ạ.
Trả lời:
Ai tìm ra châu Mỹ?
Trong giờ Địa lí, thầy giáo gọi Hà:
- Hãy quan sát bản đồ và cho thầy biết đâu là châu Mỹ.
- Thưa thầy, đây ạ. – Hà chỉ trên bản đồ.
- Tốt lắm! Nào, câu hỏi thứ 2: Ai đã có công tìm ra châu Mỹ? Mời Phan Anh.
- Thưa thầy, bạn Hà ạ.