Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt lớp 4

Tải xuống 7 0.9 K 13

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt  lớp 4 ,  tài liệu bao gồm 7 trang, đầy đủ lý thuyết, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho bài thi môn Tiếng Việt sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ 2 LỚP 4

Đề số 01

1.Bài kiểm tra Đọc, Nghe và Nói – Kiến thức tiếng Việt (10 điểm – 35 phút)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

 Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 4, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.

Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.

1. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)

 Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Đừng để lòng tham dụ dỗ mình

Ngày xưa, có đôi vợ chồng rất nghèo nhưng sống rất hòa thuận. Gia sản của họ chỉ là cái lưới, túp lều rách nát và máng lợn sứt mẻ. Chiều nào cũng vậy, ông lão chài lưới ra biển bắt cá còn bà vợ thì ngồi nhà kéo sợi. Một hôm, ông ra biển bắt cá thì thấy biển rộng mênh mông. Ông nghĩ: “Biển rộng mênh mông thế này chắc nhiều cá lắm đây!”

Lần thứ nhất, ông lão kéo lưới và chỉ thấy vài sợi rong biển. Buồn quá, ông lão kéo lần hai và càng thất vọng vì lưới không có gì. Sau lần kéo thứ ba, ông lão chỉ bắt được con cá vàng nhỏ. Cá van xin: “Xin ông lão tha cho tôi rồi ông muốn gì cũng được.”

“Tôi chẳng cần gì cả.” – Ông lão nói và thả cá về biển sâu.

Về đến nhà, ông thuật lại câu chuyện cho bà nghe. Bà vợ trợn mắt lên: “Ông không thấy cái máng lợn nhà mình hỏng rồi à? Ông xin ngay một cái máng lợn cho tôi.”

Ông lão lóc cóc quay lại biển và xin cá vàng cái máng mới. Cá vàng cười nói:

“Ông cứ về đi.”

Ông lão về và thấy mụ vợ ngồi bên cái máng mới. Bà vợ lại quát ông lão: “Ông không thấy cái lều nhà mình rách nát rồi hả? Ông đi xin ngay cái nhà sang trọng, đủ tiện nghi cho tôi!”

Ông lại lóc cóc quay về biển. Lần này, biển đắm chìm trong những cơn sóng lăn tăn. Ông lại xin cá vàng ngôi nhà và khi về đến nơi, ông lão thấy một ngôi nhà rất khang trang, đẹp đẽ. Bà lại không vừa lòng, bắt ông lão xin cho mình làm hoàng hậu và ông lão lại ra biển xin cá vàng. Về đến nhà, ông thấy bao nhiêu là quân lính đang hầu hạ bà.

Chán cảnh ăn không ngồi rồi, bà lại lôi cổ ông và bảo ông bắt cá vàng về, biến mình thành Long Vương cai trị biển cả. Ông lão lại ra biển và xin cá cho bà làm Long Vương. Cá không nói gì, quay trở về biển cả mù mịt sương gió. Về đến nhà, ông lão chỉ thấy bà lão ngồi bên máng lợn sứt mẻ trong túp lều rách nát.

(Nguyễn Duy Nhật Huy – học sinh lớp 4A1, Kể chuyện sáng tạo câu chuyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”)

Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau:

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời mà em chọn.

Viết ý kiến của em vào chỗ trống.

1. Cá van xin ông lão điều gì? (M1-0,5 điểm)

2. Xin ông tha cho, ông muốn gì cũng được.

3. Xin ông đừng giết vì còn một đàn con đang đói.

4. Xin ông cho lên bờ sống.

5. Xin ông đừng làm hại các loài cá ở biển.

2. Ông lão có cần cá trả ơn không? (M2-0,5 điểm)

Bà vợ ông lão yêu cầu ông xin cá những gì? Điền Đ (Đúng) hoặc S (Sai) vào những ô trống dưới đây. (M1-0,5 điểm)

 Một cái máng lợn mới.

Một ngôi nhà khang trang, đẹp đẽ.

 Một viên ngọc.

Cho bà làm hoàng hậu

 Cho bà làm Long Vương

Một bộ quần áo mới

4. Những đòi hỏi của bà vợ như thế nào? (M2-0,5 điểm)

a. Chính đáng, hợp tình, hợp lý.

b. Càng ngày càng đòi hỏi cao hơn.

c. Bình thường, dễ dàng thực hiện.

d. Viển vông, thiếu thực tế, không thực hiện được.

5. Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện trên? (M3-1,0 điểm) về và trông thấy bà ngồi bên cái máng lợn sứt mẻ trong túp lều rách? (M4-1,0 điểm

7. Em hãy chọn trạng ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn thành câu sau: (M2-0,5 điểm)

…, ông lão đã thả cá vàng về biển sâu mà không đòi hỏi điều gì.

a. Bằng lòng tốt của mình

b. Bằng sự hiểu biết của mình

c. Bằng một hành động chân tình

d. Bằng thái độ của mình

8. Đặt câu cảm cho các tình huống sau:(M3-1,0 điểm)

a. Em cảm động trước tấm lòng nhân hậu của ông lão đánh cá, cứu giúp cá vàng mà không đòi trả ơn.

b. Em tức giận trước hành động của bà lão tham lam, bội bạc.

9. Xếp các từ sau vào hai nhóm và viết lại vào bảng: du canh, du khách, du cư, du lịch, du học, du xuân, du mục, du kí. (M2-0,5 điểm)

Nhóm có tiếng du có nghĩa là “đi chơi”

1. Du lịch ……………………………

Nhóm có tiếng du có nghĩa là “không cố định”

1. Du cư …………………………

10. Sửa lại những câu dưới đây để đảm bảo phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị. (M4-1,0 điểm)

a. Ông xin ngay một cái máng lợn cho tôi.

b. Ông đi xin ngay cái nhà sang trọng, đủ tiện nghi cho tôi!

  1. Bài kiểm tra viết (10 điểm)

       2. Chính tả nghe – viết (2 điểm – 15 phút)

Giấy và nghề in được phát minh như thế nào?

Thời cổ đại, trước khi phát hiện ra giấy và nghề in, tổ tiên chúng ta đã phải dùng những thanh tre, thanh gỗ để ghi chép lại và truyền bá văn hoá tri thức cho mọi người. Vào thời Tây Hán, Trung Quốc đã bắt đẩu phát minh ra giấy. Vì phương pháp sản xuất còn thô sơ, giấy hồi đó vẫn chưa được dùng để viết sách. Đến thời Đông Hán, nhà phát minh Sái Luân, trên cơ sở của giấy Tây Hán, vào năm 105, đã cải tiến nghề làm giấy. Ông dùng vỏ cây, dây đay, vải rách… để làm nguyên liệu sản xuất giấy.

(Theo 10 vạn câu hỏi vì sao?, sachvui.com)

ĐÁP ÁN – GỢI Ý

Kiểm tra đọc (10 điểm)

Đọc thành tiếng (3 điểm)

Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)

 1.Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm

 Gợi ý:

Ông lão không cần cá trả ơn. Ông liền thả cá về biển sâu.

Trả lời đúng: 0,5 điểm; trả lời sai: 0 điểm

 

 Đ  Một cái máng lợn mới.

Đ     Một ngôi nhà khang trang, đẹp đẽ.

 S  Một viên ngọc.

Đ     Cho bà làm hoàng hậu

 Đ  Cho bà làm Long Vương

S      Một bộ quần áo mới

4. Chọn câu trả lời B: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác B: 0 điểm

5. Gợi ý:

 - Những kẻ vong ân bội nghĩa, tham lam bội bạc sẽ bị trừng phạt.

 - Phải tự mình lao động mới có thể gặp được những điều may mắn.

 - Phải phấn đấu để có giàu sang, địa vị và phải biết khả năng của mình đến đâu chứ không đòi hỏi quá đáng, viển vông.

 - Phải sống giàu ân tình và nhân hậu chứ không được bội bạc, có mới nới cũ.

 

Xem thêm
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt  lớp 4 (trang 1)
Trang 1
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt  lớp 4 (trang 2)
Trang 2
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt  lớp 4 (trang 3)
Trang 3
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt  lớp 4 (trang 4)
Trang 4
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt  lớp 4 (trang 5)
Trang 5
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt  lớp 4 (trang 6)
Trang 6
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Tiếng Việt  lớp 4 (trang 7)
Trang 7
Tài liệu có 7 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống