Bộ 10 đề thi học kì 2 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 sách Chân trời sáng tạo năm 2023 – 2024. Tài liệu gồm 2 đề thi có ma trận chuẩn bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên THCS dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp các em ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng nhằm đạt điểm cao trong bài thi học kì 2 Ngữ văn 7. Mời các bạn cùng đón xem:

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi học kì 2 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết (chỉ từ 20k cho 1 đề thi bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi học kì 2 Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2023 - 2024 - Đề 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2023 - 2024

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Phần I: ĐỌC – HIỂU (3 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Hãy nói lời yêu thương một cách thật lòng với mọi người xung quanh, đặc biệt là với người thân. Vì tình thương yêu có sức mạnh rất lớn, nó giúp người khác vững tin hơn trong cuộc sống, giúp người khác vượt qua gian khổ, nó cảm hóa và làm thay đổi những người sống chưa tốt… Tình yêu thương đưa ta vượt lên trên những điều tầm thường. Tình yêu thương là điều quý giá nhất trên đời mà người với người có thể trao tặng nhau. Rất nhiều người hối hận vì chưa kịp nói lời yêu thương với người thân khi người thân của họ còn sống. Vì vậy đừng ngại nói lời yêu thương với những người mà ta quý mến họ…

(Nguyễn Hữu Tiến, trích Sức mạnh của tình yêu thương, NXB Trẻ 2014, tr. 92)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn.

A. Biểu cảm

B. Miêu tả

C. Tự sự

D. Nghị luận

Câu 2. Đoạn văn trên viết về vấn đề gì?

A. Sức mạnh của tình yêu thương

B. Sức mạnh của lòng dũng cảm

C. Sức mạnh của tinh thần đoàn kết

D. Sức mạnh của sự hy sinh

Câu 3. Theo tác giả, chúng ta nên nói lời yêu thương đối với người khác như thế nào?

A. Nên nói thẳng, nói thật

B. Nói tế nhị, nói khéo

C. Nói một cách thật lòng

D. A và C đúng

Câu 4. Cụm từ nào sau đây trong đoạn văn sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh?

A. những người sống chưa tốt

B. những điều tầm thường

C. người mà ta quý mến

D. điều quý giá nhất trên đời

Câu 5. Những câu nào sau đây nói lên giá trị của lòng yêu thương?

A. Hãy nói lời yêu thương một cách thật lòng với mọi người xung quanh, đặc biệt là với người thân

B. Vì tình thương yêu có sức mạnh rất lớn, nó giúp người khác vững tin hơn trong cuộc sống, giúp người khác vượt qua gian khổ, nó cảm hóa và làm thay đổi những người sống chưa tốt…

C. Tình yêu thương đưa ta vượt lên trên những điều tầm thường

D. Vì vậy đừng ngại nói lời yêu thương với những người mà ta quý mến họ…

Câu 6. Xác định phép liên kết được sử dụng trong câu sau:

Vì tình thương yêu có sức mạnh rất lớn, nó giúp người khác vững tin hơn trong cuộc sống, giúp người khác vượt qua gian khổ, nó cảm hóa và làm thay đổi những người sống chưa tốt…

Câu 7. Em hãy tìm câu ca dao, tục ngữ có nội dung nói về tình yêu thương con người.

Câu 8. Em hiểu như thế nào là tình yêu thương và theo em, cần làm gì để thể hiện tình yêu thương với mọi người? Viết một đoạn văn (khoảng 7 – 10 dòng) để trình bày suy nghĩ của em.

Phần II: TẬP LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1. Câu 1. Nối các từ ngữ cột A với các từ ngữ cột B sao cho phù hợp

A

B

1. Phép lặp từ ngữ

a, Sử dụng ở các câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước

2. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng

b, Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng trước

3. Phép thế

c, Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu đứng trước

4. Phép nối

d, Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước

 

Câu 2. Hãy viết bài văn phát biểu cảm nghĩ về một người thân trong gia đình.

Hướng dẫn giải:

Phần I:

Câu 1 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn

Lời giải chi tiết:

Phương thức biểu đạt của đoạn văn là nghị luận

=> Đáp án: D

Câu 2 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn

Lời giải chi tiết:

Đoạn văn trên viết về vấn đề: sức mạnh của tình yêu thương

=> Đáp án: A

Câu 3 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn văn

Lời giải chi tiết:

Theo tác giả, chúng ta nên nói lời yêu thương đối với người khác một cách thật lòng

=> Đáp án: C

Câu 4 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về biện pháp nói giảm nói tránh

Lời giải chi tiết:

Cụm từ “những người sống chưa tốt” sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh

=> Đáp án: A

Câu 5 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Đọc và xác định câu nói lên giá trị của lòng yêu thương

Lời giải chi tiết:

Câu: “Vì tình thương yêu có sức mạnh rất lớn, nó giúp người khác vững tin hơn trong cuộc sống, giúp người khác vượt qua gian khổ, nó cảm hóa và làm thay đổi những người sống chưa tốt…” nói lên giá trị của lòng yêu thương

=> Đáp án: B

Câu 6 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức đã học về các phép liên kết

Lời giải chi tiết:

Phép liên kết thế: tình thương yêu – nó

Câu 7 (0.5 điểm):

Phương pháp giải:

Nhớ lại các câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự

Lời giải chi tiết:

Gợi ý:

- Lá lành đùm lá rách

- Bầu ơi thương lấy bí cùng

Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn

- Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau cùng

Câu 8 (1.0 điểm):

Phương pháp giải:

Nêu suy nghĩ của em

Lời giải chi tiết:

- Tình yêu thương là tình cảm thương yêu, chia sẻ, đùm bọc lẫn nhau, cảm thông, gắn bó lẫn nhau để cùng sống và tồn tại. Là thứ tình cảm rất đỗi thiêng liêng, xuất phát từ thành tâm, thành ý.

- Thể hiện tình yêu thương: sẵn sàng giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; Ủng hộ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt; giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam; biết tha thứ khi người khác mắc lỗi…

Phần II (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm):

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về các phép liên kết trong câu

Lời giải chi tiết:

1 – c; 2 – d; 3 – a; 4 - b

Câu 2 (5 điểm):

Phương pháp giải:

Nêu cảm nghĩ của em về một người thân yêu bất kì trong gia đình

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo:

Trong gia đình, người em dành tình cảm nhiều nhất là bà em. Bà không chỉ là người thân mà cũng là người bạn luôn chia sẻ niềm vui nỗi buồn với em. Kể từ lúc sinh ra, bao giờ bà cũng hết lòng nâng niu chăm sóc em.

Bà em năm nay đã hơn bảy mươi tuổi rồi nhưng bà vẫn khỏe mạnh và minh mẫn lắm. Mái tóc bà bạc trắng như cước, được búi gọn vào nhau trông rất đẹp. Gương mặt bà đầy đặn. Đôi mắt bà rất hiền từ đôn hậu cùng với đôi môi luôn nở nụ cười ấm áp, tạo cho bà một vẻ dễ gần, thân thiện và cởi mở.

Em rất yêu quý bà! Nhớ lại thời em còn nhỏ, vào những buổi tối, trên chiếc võng cũ đã nhiều năm, bà bế em vào lòng trên đôi tay gầy guộc nhưng ấm áp vô cùng. Bà kể cho em nghe những câu chuyện cổ tích rất hay. Đó là những câu chuyện dân gian mang đầy ý nghĩa giáo dục về cuộc sống như “Thạch Sanh”, “Tấm Cám”… Chuyện gì bà kể cũng hay. Tối nào bà cũng kể. Lúc nghe bà kể em rất phấn khích! Hình ảnh cô Tấm, cậu bé làng Gióng như in sâu trong đầu em, luôn nhắc nhở cho em cách sống sao cho tốt. Lâu dần nên thành thói quen, tối nào em cũng nằng nặc đòi bà kể chuyện.

Bà là người mà em yêu quý nhất, chuyện ở nhà hay trong lớp em luôn hỏi ý kiến bà và luôn nhận được lời khuyên đúng đắn, ý nghĩa. Đó là những lời khuyên rất hay về cuộc sống, về xã hội và cách cư xử với người trên, người dưới sao cho phải. Những lần được điểm mười em thường chạy ngay về nhà khoe bà. Lúc đó bà đã không giấu nổi niềm vui sướng và tự hào về cháu mình.

Mẹ đã kể cho em nghe chuyện về bà từ hồi xa xưa, khi em chưa ra đời. Hồi đó, gia đình ông bà em rất nghèo. Ông em đi bộ đội, ở nhà một thân một mình bà nuôi mẹ em và bác, dì của em. Với đồng lương ít ỏi của mình, sáng sáng bà phải dậy thật sớm để đi làm thuê, làm mướn. Tối về lại xe sợi, dệt vải, chẳng lúc nào ngơi tay. Vậy mà bà vẫn nuôi các con ăn học tử tế. Em rất tự hào về bà.

Giờ đây, em không còn được gặp bà thường xuyên nữa, gia đình em đã chuyển lên sống ở thành phố. Ngày ngày, em rất nhớ bà, cứ nhìn vào tấm ảnh của bà và những ngày tháng kỉ niệm giữa bà và em, em như không khỏi xúc động. Chỉ khi nào đến dịp hè, dịp thanh minh em mưới được về quê thăm lại bà. Mỗi lần về đến quê, điều mà em mong ước nhất là được nhìn thấy bà, được bà âu yếm vào lòng như những ngày thơ ấu. Thích nhất là khi đưuọc bà cầm tay dẫn ra vườn. Đôi tay bà hái từng quả đào, quả cam cho em ăn. Nhìn những quả đó do bà trồng em không muốn ăn mà chỉ muốn nhìn ngắm nó mãi thôi.

Rồi thời gian thoắt qua đi, em lại phải chia tay với bà. Khi ra về, em rất quyết luyến và bịn rịn, nhìn hình dáng nhỏ bé, thân thương và đôi mắt trìu mến của bà, em như muốn được mãi luôn ở bên bà.

Được sống trong vòng tay âu yếm của bà, em cảm thấy rất hạnh phúc và sung sướng. Bà đã để dành cho em tình cảm sâu nặng nhất, em tự hứa với mình sẽ học thật giỏi cho bà vui lòng.

 

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Thơ

4

0

3

1

0

2

0

 

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

15

20

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

 

Tỉ lệ chung

60%

40%

 

Đề thi học kì 2 Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2023 - 2024 - Đề 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2023 - 2024

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

Tôi ru con gái tôi

À ơi con ngủ cho ngoan
Đắp chăn rồi bố mắc màn cho con
Nửa đời nước nước non non
Con vừa một tuổi, bố tròn bốn mươi
Nửa đời đi ngược về xuôi
Đêm nay bố ngắm con cười trong mơ
Môi hồng, da trắng, tóc tơ
Bố cho máu đỏ, mẹ cho hình hài
Trời cho tính nết sau này
Cầu cho con những khéo tay, dịu dàng
Trong đêm con thở nhẹ nhàng
Cầu cho con khỏi bần hàn mai sau
À ơi con ngủ cho lâu
Cầu cho con chẳng một câu luỵ người
À ơi thân gái ở đời
Những nơi tục luỵ con thời tránh xa
"Thiện căn ở tại lòng ta"
Mạnh hơn lẽ quỷ lời ma dọc đường
À ơi thương đến là thương
Cầu cho Thánh Thiện dẫn đường con đi
Đừng ham ngũ sắc làm chi
Trời xanh muôn thuở có gì cũ đâu
Đò đầy, phá rộng, sông sâu
Có qua thì lúc bạc đầu hãy qua
Yêu thơ cùng với yêu hoa
Cũng đừng yêu quá như là bố yêu
Ở nhà biết vá biết thêu
Ra đường kẻ ghẹo người trêu mặc người
À ơi thân gửi ở đời
Cổ kim đâu cũng quý người thuỷ chung
Câu rằng, chị ngã em nâng
Là qua hết được mọi vùng khó qua
Đi cùng con lúc tuổi hoa
Đời người ngắn lắm! Bố già đến nơi
Nay mai trời gọi lên trời
Cũng là đã có mấy lời cho con
À ơi máu đỏ như son
Mai sau con lớn, con còn nhớ chăng?

(Đỗ Trung Lai)

Thực hiện những yêu cầu sau:

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ?

Câu 2 (0,5 điểm): Nêu nội dung chính của bài thơ?

Câu 3 (1,0 điểm): Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là ai? Nêu những hành động mà nhân vật trữ tình đã thể hiện trong bài bài thơ?

Câu 4 (0,5 điểm): Người cha đã căn dặn con những điều gì?

Câu 5 (1,0 điểm): Anh chị hiểu thế nào về câu thơ:

“Mai sau giời gọi lên giời”.

Câu 6 (2 điểm): Từ nội dung của bài thơ, em hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày về ý nghĩa của lời ru đối với con người.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận bàn về câu tục ngữ “Học đi đôi với hành”.

Đề thi học kì 2 Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2023 - 2024 - Đề 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2023 - 2024

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

(1) Cỏ dại quen nắng mưa

Làm sao mà giết được

Tới mùa nước dâng

Cỏ thường ngập trước

Sau ngày nước rút

Cỏ mọc đầu tiên..

[..]

(2) Trong cuộc đời bình yên tựa nghìn xưa

Gần gũi nhất vẫn là cây lúa

Trưa nắng khát ước về vườn quả

Lúc xa nhà nhớ một dáng mây

Một dòng sông, ngọn núi, rừng cây

Một làn khói, một mùi hương trong gió..

(3) Có mấy ai nhớ về ngọn cỏ

Mọc vô tình trên lối ta đi

Dẫu nhỏ nhoi không đáng nhớ làm chi

Không nghĩ đến nhưng mà vẫn có.

(Cỏ dại – Xuân Quỳnh)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào?

A. Ngũ ngôn

B. Lục ngôn

C. Thất ngôn

D. Tự do

Câu 2. Hình ảnh cỏ dại xuất hiện trong:

A. Cả bài thơ

B. Khổ 1

C. Khổ 3

D. Khổ 1 và 3

Câu 3. Theo đoạn trích, lúc đi xa, con người thường nhớ về những gì?

A. Cây lúa, vườn quả, dáng mây, dòng sông, ngọn núi, rừng cây, làn khói, mùi hương

B. Cỏ dại

C. Nắng mưa, nước dâng, nước rút

D. Con đường, gốc đa, giếng nước, cánh đồng, ngọn núi, dòng sông..

Câu 4. Sự xuất hiện của những hình ảnh trong khổ 2 có ý nghĩa như thế nào?

A. Nhấn mạnh nỗi nhớ quê hương của tác giả;

B. Nhấn mạnh sự nhỏ nhoi của cỏ khiến không mấy ai để ý, không ai nhớ đến;

C. Nhấn mạnh sức sống của cỏ;

D, Nhấn mạnh sự vô tình của con người đối với cây cỏ.

Câu 5. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ: Một dòng sông, ngọn núi, rừng cây - Một làn khói, một mùi hương trong gió..

A. Liệt kê

B. Điệp

C. Nhân hóa

D. Liệt kê và điệp.

Câu 6. Hình ảnh "cỏ dại" trong bốn dòng thơ sau gợi lên điều gì?

Tới mùa nước dâng

Cỏ thường ngập trước

Sau ngày nước rút

Cỏ mọc đầu tiên..

A. Gợi lên sự nhỏ bé, bình dị của cỏ;

B. Gợi lên sức sống mãnh liệt, bền bỉ của cỏ;

C. Gợi lên sự nhỏ bé của những kiếp người dưới đáy xã hội;

D. Gợi lên sự cuồng loạn của nước lũ.

Câu 7. Hình tượng trung tâm được khắc họa trong đoạn thơ trên là:

A. Chủ thể trữ tình - tác giả

B. Cây lúa

C. Cỏ dại

D. Nước lũ

Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:

Câu 8. Nêu hai đặc điểm của thể thơ được sử dụng trong bài thơ trên.

Câu 9. Cảm nhận về vẻ đẹp của hình ảnh cỏ dại được khắc họa trong bài thơ. Em có thể dẫn 1 - 2 câu thơ cùng viết về vẻ đẹp đó của cỏ?

Câu 10. Thông điệp ý nghĩa rút ra từ đoạn trích là gì?

Phần 2: Viết (5 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận bàn về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

D

0,5 điểm

Câu 2

D

0,5 điểm

Câu 3

A

0,5 điểm

Câu 4

B

0,5 điểm

Câu 5

D

0,5 điểm

Câu 6

B

0,5 điểm

Câu 7

C

0,5 điểm

Câu 8

Hai đặc điểm của thể thơ được sử dụng trong bài thơ trên:

- Số tiếng trong các dòng thơ không giống nhau;

- Số câu thơ không hạn định.

- Cách gieo vần tự do..

0,5 điểm

Câu 9

Cảm nhận về vẻ đẹp của hình ảnh cỏ dại được khắc họa trong bài thơ:

Hình ảnh cỏ dại trong bài thơ mang vẻ đẹp của sức sống bền bỉ, mãnh liệt. Dù cỏ nhỏ nhoi, không ai chú ý, không ai nhớ đến nhưng cỏ vẫn âm thầm tồn tại từ xa xưa và đến mãi về sau. Dù gió mưa, dù nước lũ, cỏ vẫn là loài cây không thể bị tiêu diệt. Sức sống của cỏ trong đoạn trích trên khiến ta nhớ đến những câu thơ của Thanh Thảo trong bài Đàn ghita của Lorca: Không ai chôn cất tiếng đàn - Tiếng đàn như cỏ mọc hoang..

1,0 điểm

Câu 10

Thông điệp ý nghĩa rút ra từ đoạn trích:

- Dù nhỏ bé nhưng luôn kiên cường.

- Trước khó khăn không bao giờ được gục ngã.

- Cần phải biết trân trọng những điều bình dị.

1,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài.

0,25 điểm

 

0,25 điểm

 

 

 

2,5 điểm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5 điểm

 

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: nghị luận bàn về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

1. Mở bài

Giới thiệu câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây".

2. Thân bài

a. Giải thích câu tục ngữ:

- Quả là sản phẩm ngọt lành và là kết tinh tuyệt vời nhất của cây, tượng trưng cho những gì tốt đẹp nhất.

- Muốn có được quả ngọt thì phải có "kẻ trồng cây", người đã dành công sức trồng trọt, chăm bón. Chính vì thế khi ta ăn một thứ quả ngọt lành thì trước tiên phải nghĩ đến người tạo ra nó đã phải vất vả, dãi nắng dầm sương bao lâu, phải nhớ đến công sức mà những người trồng đã bỏ ra.

=> Câu tục ngữ chính là lời khuyên dạy sâu sắc của cha ông ta đối với mỗi con người về lòng biết ơn, nhắc nhở chúng ta rằng mỗi một thành quả mà chúng ta hưởng dụng ngày hôm nay không phải tự nhiên mà xuất hiện. Mà nó là cả một quá trình phấn đấu, gây dựng của những người đi trước.

b. Biểu hiện:

- Biết ơn cha mẹ, những người có công sinh thành nuôi dưỡng.

- Biết ơn thầy cô những người đã truyền đạt cho ta kiến thức bước vào đời.

- Biết ơn những thế hệ cha anh đi trước đã hy sinh xương máu để cho chúng ta một cuộc sống hòa bình.

c. Ý nghĩa của lòng biết ơn:

- Việc sống với tấm lòng biết ơn sâu sắc khiến cho bạn trở nên hiền hòa, tình cảm, tâm hồn ngày càng trở nên trong sáng, bạn sẽ được mọi người xung quanh yêu quý tín nhiệm vì lối sống tình nghĩa, được bạn bè coi trọng và tin tưởng.

- Việc sống ân tình, ân nghĩa sẽ là tấm gương sáng cho con cái và các thế hệ tiếp nối.

- Nêu cảm nhận chung.

3. Kết bài

- Nêu cảm nhận cá nhân.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

Tài liệu có 11 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống