Bộ 10 đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024

Mua tài liệu 11 20.9 K 104

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 sách Kết nối tri thức năm 2024 – 2025. Tài liệu gồm 2 đề thi có ma trận chuẩn bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên THCS dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp các em ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng nhằm đạt điểm cao trong bài thi học kì 1 Ngữ văn 7. Mời các bạn cùng đón xem:

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết (chỉ từ 20k cho 1 đề thi lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi học kì 1 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 1

 

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Phần I: ĐỌC – HIỂU (3 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

Đom Đóm và Giọt Sương

Tối hôm đó không có trăng những bầu trời đầy sao sáng. Đom Đóm bay từ bụi tre ngà ra ruộng lúa. Cây đèn của Đom Đóm cứ chớp lên trong đêm, trông đẹp như ngôi Sao Hôm đang nhấp nháy. Đom Đóm sà xuống chân ruộng bắt mấy con Rầy Nâu hại lúa để anh lót dạ. Sau đó, cậu ta bay lên một gò cao, đậu lên một bông cỏ may, vừa hóng gió thù về đêm, vừa làm cho cây đèn của mình sáng thêm. Bỗng Đom Đóm nhìn sang bên cạnh và thấy cô bạn Giọt Sương đang đung đưa trên lá cỏ. Đom Đóm thầm nghĩ: Ôi! Bạn Giọt Sương thật là xinh đẹp! Rồi Đom Đóm cất cánh bay quanh Giọt Sương. Lạ thật! Càng đến gần, Đom Đóm lại càng thấy Giọt Sương đẹp hơn. Đom Đóm cất tiếng:

- Chào bạn Giọt Sương, trông bạn lung linh tỏa sáng như một viên ngộc vậy!

Giọt Sương dịu dàng nói:

- Bạn Đom Đóm ơi! Mình sáng đẹp thế này là vì mình phản chiếu ánh sáng từ các ngôi sao trên bầu trời, có khi còn mờ hơn ánh sáng cái đèn của bạn. Mình nghĩ bạn mới là người đẹp nhất, sáng nhất vì bạn sáng lên được từ chính bản thân mình. Bạn thật đáng tự hào!

Đom Đóm nói:

- Bạn Giọt Sương khiêm tốn quá! Nhưng mình xin cảm ơn bạn về những lời tốt đẹp dành cho mình. Thôi, chào bạn! Mình đi bắt bọn Rầy Nâu hại lúa đây!

Đom Đóm bay đi, Giọt Sương nói với theo, giọng đầy khích lệ:

- Xin chúc bạn làm cho nhiệm vụ của mình để đồng ruộng thêm tươi tốt nhé!

(Theo https://truyenviet.vn/)

Câu 1. Văn bản trên sử dụng ngôi kể nào sau đây?

A. Ngôi kể thứ nhất số ít

B. Ngôi kể thứ nhất số nhiều

C. Ngôi kể thứ ba

D. Ngôi kể thứ nhất và thứ ba

Câu 2. Người kể chuyện và các nhân vật trong câu chuyện trên có mối quan hệ như thế nào?

A. Là anh em, họ hàng

B. Là hàng xóm láng giềng

C. Là bạn bè thân thiết

D. Không có mối quan hệ gì

Câu 3. Đom Đóm và Giọt Sương có cuộc gặp gỡ như thế nào?

A. Cuộc gặp gỡ tình cờ

B. Đom Đóm hẹn gặp Giọt Sương

C. Giọt Sương hẹn gặp Đom Đóm

D. Cuộc gặp được sắp đặt từ trước

Câu 4. Vì sao nhân vật Đom Đóm lại bay đến gần Giọt Sương?

A. Vì muốn soi bóng mình qua Giọt Sương

B. Vì khát nước nên muốn uống sương

C. Vì nhận thấy vẻ đẹp của Giọt Sương

D. Vì Giọt Sương gần đường bay của Đom Đóm

Câu 5. Ai là người nhận ra vẻ đẹp của đối phương trong câu chuyện?

A. Đom Đóm nhận ra vẻ đẹp của Giọt Sương

B. Giọt Sương nhận ra vẻ đẹp của Đom Đóm

C. A và B đều đúng

D. A và B đều sai

Câu 6. Người viết đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để xây dựng nhân vật trong câu chuyện?

A. Biện pháp nhân hóa

B. Biện pháp ẩn dụ

C. Biện pháp so sánh

D. Biện pháp nói quá

Câu 7. Dòng nào sau đây chứa các phó từ trong câu: Cây đèn của Đom Đóm cứ chớp lên trong đêm, trông đẹp như ngôi Sao Hôm đang nhấp nháy?

A. cây đèn, Đom Đóm, Sao Hôm

B. Của, cứ, lên, đang

C. A và B đúng

D. A và B sai

Câu 8. Sau khi đọc câu chuyện, em rút ra bài học gì khi khen ngợi người khác?

A. Lời khen cần nói sau khi nghe người khác khen mình

B. Lời khen phải có cơ sở thực tế, chân thành

C. Lời khen phải mang lại lợi ích cho bản thân

D. Lời khen là lời xã giao trong giao tiếp, ứng xử

Câu 9. Em có nhận xét gì về cách ứng xử của các nhân vật trong câu chuyện?

Câu 10. Lời nói của Giọt Sương: Mình nghĩ bạn mới là người đẹp nhất, sáng nhất vì bạn sáng lên được từ chính bản thân mình, có ý nghĩa gì?

Phần II: TẬP LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1. Tìm phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ trong những câu sau và cho biết mỗi phó từ bổ sung ý nghĩa gì.

a. Và tôi không nghĩ ra được cách gì hơn là thay mặt bà An-tư-nai Xu-lai-ma-nô-va để kể hết chuyện này.

b. Các em ghé vào đây xem là hay lắm, các em chả sẽ học tập ở đây là gì?

c. Chúng tôi cũng đứng dậy cõng những bao ki-giắc lên lưng và rảo bước về làng.

d. An-tư-nai, cái tên hay quá, mà em thì chắc là ngoan lắm phải không?

Câu 2. Có những nhân vật văn học em đã học, đã đọc để lại cho em những ấn tượng sâu sắc. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một đặc điểm nổi bật của một nhân vật văn học mà em yêu thích.

Hướng dẫn giải:

Phần I:

Câu 1 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, chú ý lời kể của nhân vật

Lời giải chi tiết:

=> Đáp án: C

Câu 2 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

=> Đáp án: D

Câu 3 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

=> Đáp án: A

Câu 4 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

=> Đáp án: C

Câu 5 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản

Lời giải chi tiết:

=> Đáp án: C

Câu 6 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Đọc kĩ văn bản, xác định biện pháp nghệ thuật

Lời giải chi tiết:

=> Đáp án: A

Câu 7 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Vận dụng kiến thức về phó từ

Lời giải chi tiết:

=> Đáp án: B

Câu 8 (0.25 điểm):

Phương pháp giải:

Từ nội dung câu chuyện rút ra bài học

Lời giải chi tiết:

=> Đáp án: B

Câu 9 (1.0 điểm):

Phương pháp giải:

Chú ý cách ứng xử của các nhân vật trong câu chuyện và đưa ra nhận xét hợp lí

Lời giải chi tiết:

Cách ứng xử của các nhân vật trong câu chuyện:

- Chào hỏi khi gặp nhau, dành cho nhau lời khen, lời cảm ơn chân thành, lời chào tạm biệt

- Đó là cách ứng xử lịch thiệp, nhã nhặn, chân thành, góp phần xây dựng mối quan hệ xã hội tốt đẹp

Câu 10 (1.0 điểm):

Phương pháp giải:

Xác định ý nghĩa trong câu nói của nhân vật Giọt Sương

Lời giải chi tiết:

- Thể hiện sự khiêm tốn trong giao tiếp, ứng xử

- Mỗi người có một giá trị riêng, vẻ đẹp riêng và khi tự khẳng định được vẻ đẹp, giá trị riêng của bản thân là điều đáng quý, đáng trân trọng nhất.

Phần I (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm)

Phương pháp giải:

Dựa vào chức năng của phó từ để xác định

Lời giải chi tiết:
a. 

Phó từ: không bổ sung ý nghĩa phủ định cho động từ nghĩ

Phó từ: ra, được bổ sung ý nghĩa chỉ kết quả hành động nghĩ

b. 

Phó từ: lắm bổ sung ý nghĩa mức độ cho tính từ hay

Phó từ: chả bổ sung ý nghĩa phủ định cho động từ chẳng

Phó từ: sẽ bổ sung ý nghĩa thời gian tương lai cho động từ học tập

c. Phó từ: cũng bổ sung ý nghĩa tiếp diễn cho động từ đứng dậy 

d. 

Phó từ: quá bổ sung ý nghĩa mức độ cho tính từ hay

Phó từ: lắm bổ sung ý nghĩa mức độ cho tính từ ngoan

Câu 2 (5 điểm)

Dàn ý tham khảo

1. Mở đoạn

- Giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật cần phân tích

- Nêu khái quát ấn tượng của người viết về nhân vật

2. Thân đoạn

- Phân tích một đặc điểm của nhân vật (chỉ ra đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm)

+ Ý kiến về đặc điểm của nhân vật

+ Lí lẽ (là lí giải của người viết cho đặc điểm của nhân vật cần phân tích) cần thuyết phục, xác đáng

+ Bằng chứng (là những chi tiết, sự việc, lời nói, ngôn ngữ, trích dẫn… từ truyện) cần xác thực, phong phú

(Lưu ý: Nêu ý kiến của người viết về một đặc điểm của nhân vật (những đặc điểm nổi bật của nhân vật thể hiện qua các bằng chứng trong tác phẩm như: chi tiết về ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, suy nghĩ… của nhân vật). Trong quá trình phân tích, người viết nêu những trích dẫn từ truyện để tăng sức thuyết phục)

- Nhận xét được nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn (xây dựng nhân vật qua khắc họa ngoại hình, xây dựng nhân vật, xây dựng nhân vật qua hành động nhân vật,…)

- Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật: Người viết làm rõ được qua nhân vật, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì?

3. Kết đoạn

- Nêu ấn tượng và đánh giá về nhân vật

Đề thi học kì 1 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 2

 

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

A. Đề thi học kì 1

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

BÀI THUYẾT GIẢNG

Tại một ngôi làng nhỏ, có một vị giáo sư thường đến nói chuyện về cuộc sống, về đồng bào vào mỗi ngày chủ nhật. Ngoài ra, ông còn tổ chức nhiều hoạt động cho những cậu bé trong làng cùng chơi.

Nhưng đến một ngày chủ nhật nọ, một cậu bé, vốn rất chăm chỉ đến nghe nói chuyện bỗng nhiên không đến nữa. Nghe nói cậu ta không muốn nghe những bài nói chuyện tầm xàm và cũng chẳng muốn chơi với những cô cậu bé khác nữa.

Sau hai tuần, vị giáo sư quyết định đến thăm nhà cậu bé. Cậu bé đang ở nhà một mình, ngồi trước bếp lửa. Đoán được lý do chuyến viếng thăm, cậu bé mời vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm. Vị giáo sư ngồi xuống nhưng vẫn không nói gì. Trong im lặng, hai người cùng ngồi nhìn những ngọn lửa nhảy múa.

Sau vài phút, vị giáo sư lấy cái kẹp, cẩn thận nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt riêng nó sang bên cạnh lò sưởi. Rồi ông ngồi lại xuống ghế, vẫn im lặng. Cậu bé cũng im lặng quan sát mọi việc. Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần, cuối cùng cháy thêm được một vài giây nữa rồi tắt hẳn, không còn đốm lửa nào nữa. Nó trở nên lạnh lẽo và không còn sức sống.

Vị giáo sư nhìn đồng hồ và nhận ra đã đến giờ ông phải đến thăm một người khác. Ông chậm rãi đứng dậy, nhặt cục than lạnh lẽo và đặt lại vào giữa bếp lửa. Ngay lập tức, nó bắt đầu cháy, tỏa sáng, lại một lần nữa với ánh sáng và hơi ấm của những cục than xung quanh nó. Khi vị giáo sư đi ra cửa, cậu bé chủ nhà nắm tay ông và nói:

- Cảm ơn bác đã đến thăm, và đặc biệt cảm ơn bài nói chuyện của bác. Tuần sau cháu sẽ lại đến chỗ bác cùng mọi người.

(Nguồn https://truyenviet.vn/bai-thuyet-giang)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm): Giải thích nghĩa của từ thuyết giảng.

Câu 3 (1 điểm): Trước khi vị giáo sư đến thăm nhà, cậu bé là người thế nào? Vị giáo sư đã thuyết giảng cậu bé bằng cách nào?

Câu 4 (1 điểm):Theo em, cậu bé đã nhận ra được bài học thuyết giảng nào từ vị giáo sư?

Câu 5 (2 điểm): Lời nhắn gửi đến mọi người từ câu chuyện trên mà em tâm đắc.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Phát biểu cảm nghĩ về một người thân của em.

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Năm học 2024 - 2025

MÔN: NGỮ VĂN 7 (KẾT NỐI TRI THỨC)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Phương thức biểu đạt chính: tự sự.

0,5 điểm

Câu 2

- Thuyết giảng: trình bày, giảng giải về một vấn đề

0,5 điểm

Câu 3

- Trước khi nghe vị giáo sư thuyết giảng, cậu bé là người không hề muốn chơi hay làm bạn với bất kì ai, lối sống khép kín, cá nhân và cô độc.

- Vị giáo sư thuyết giảng bằng cách: lấy kẹp nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt bên cạnh lò sưởi. Được một thời gian, khi cục than đã tắt,ông đặt lại nó vào lò sưởi và nó lại cháy.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 4

- Cậu bé đã nhận được bài học về sự hòa nhập : Khi ta tách riêng khỏi tập thể, cộng đồng sẽ trở nên vô ích và tự diệt. Chỉ khi hòa mình vào với mọi người để cùng nhau sống, cùng nhau cố gắng, đoàn kết ,cá nhân mới tìm thấy niềm vui, phát huy được năng lực, sở trường, sức mạnh của chính mình.

1 điểm

Câu 5

- Lời nhắn gửi tới mọi người thông qua câu chuyện: Khi sống đơn độc, lẻ loi, tách khỏi tập thể, cộng đồng, cá nhân sẽ đẩy mình đến chỗ tự diệt. Chỉ khi hòa mình vào với mọi người để cùng nhau sống, cùng nhau nỗ lực, cá nhân mới tìm thấy niềm vui, phát huy được năng lực, sở trường, sức mạnh của chính mình, mới thực sự sống và sống một cách có ý nghĩa.

2 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Đáp án

Điểm

*Hình thức: xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn biểu cảm, đảm bảo bố cục 3 phần.

Mở bài:

- Giới thiệu được đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự vật) và nêu ấn tượng ban đầu về đối tượng đó.

1 điểm

0,5 điểm

3 điểm

0,5 điểm

Thân bài:

- Nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người, sự việc đó để lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong em

+ Nét nổi bật về ngoại hình.

+ Vai trò cảu người thân và mối quan hệ đối với người xung quanh.

+ Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thân, biểu cảm về người đó.

- Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự việc được nói đến.

Kết bài:

- Khẳng định lại tình cảm, suy nghĩ của em đối với người thân đó.

* Biểu điểm chung:

- Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănbiểu cảm, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.

- Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănbiểu cảm, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn biểu cảm, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.

 

B. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án (2 đề)

Đề thi học kì 1 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

A. Đề thi học kì 1

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

HÀNG QUÀ RONG

Người Hà Nội, ăn thì ngày nào cũng ăn, nhưng thường thì không để ý. Nếu chúng ta về ở các tỉnh nhỏ ít lâu, hay ở ngay Hải Phòng, Nam Định nữa, chúng ta mới biết quà ở Hà Nội ngon chừng nào. Cũng là thứ bún chả chẳng hạn, cũng rau ấy, bún ấy, thế mà sao bún chả của Hà Nội ngon và đậm thế, ngon từ cái mùi thơm, từ cái nước chấm ngon đi. Trong một ngày, không lúc nào là không có hàng quà. Mỗi giờ là một thứ khác nhau; ăn quà cũng là một nghệ thuật: ăn đúng cái giờ ấy và chọn người bán hàng ấy, mới là người sành ăn.

Tang tảng sáng, tiếng bánh Tây đã rao, lẫn với tiếng chổi quét đường. Đó là quà của những người thợ đi làm sớm. Rồi, có từng độ, phố xá vang lên tiếng rao “bán bánh rán nóng, trinh một, xu đôi” của một lũ trẻ con. Cái bánh rán vừa cứng và xấu, thật làm giảm thanh thế của quà Hà Nội, do một cửa hàng nào đó muốn kiếm lời, cứ muốn bắt thiên hạ ăn bánh rán lúc còn ngái ngủ.

Này đây mới là quà chính tông: bánh cuốn, ăn với chả lợn béo, hay với đậu rán nóng. Nhưng là bánh cuốn Thanh Trì mông như tờ giấy và trong như lụa. Vị bánh thơ, bột mịn và dẻo. Bánh chay thì thanh đạm, bánh mặn đậm vì chút mỡ hành. Người bán bánh cuốn Thanh Trì đội mẹt và rổ trên đầu, từng tụm năm, bảy người từ phía Lò Lợn đi vào trong phố, dáng điệu uyển chuyển và nhanh nhẹn.

Rồi mùa nực thì hàng xôi cháo: cháo hoa quánh mùi gạo thơm, xôi nồng mùi gạo nếp. Xôi đậu, xôi lạc, xôi vừng mỡ và dừa. Ờ, cái xôi vừng mỡ, nắm từng nắm con, ăn vừa ngậy vừa bùi. Mà có đắt gì đâu! Ăn một, hai xu là đủ rồi. Mùa rét thì xôi nóng, hãy còn hơi bốc lên như sương mù, ăn vừa nóng người vừa chắc dạ.

Và có ai ngẫm nghĩ kĩ cái vị hành khô chưng mỡ ở trong bát ngô nếp bung non; hành giòn và thơm phức, những hạt ngô béo rưới chút nước mỡ trong...Ngô bung (xôi lúa) thì có nhiều hàng ngon, nhưng ngon nhất và đậm nhất là ngô bung của một bà già trên Yên Phụ. Cứ mỗi buổi sáng, bà từ ô xuống phố, theo một đường đi nhất định, đã ngoài hai mươi năm nay, để các nhà muốn ăn cứ việc sai người ra đứng chờ. Bà đội thúng ngô, tay thủ vào cái áo cánh bông, và cất tiếng rao, tựa như khôngphải tiếng người, một tiếng rao đặc biệt và kì lạ: “Ééé...éc”, “Éé...ééc...”.

Đối với các bà, các cô đi chợ, cô hàng vải, cô hàng rau, v.v là những người ưa món quà gì vừa rẻ vừa ngon, lại vừa no lâu – các cô khó tính, sành ăn và hay xét nét lắm [...].

Món quà này sạch sẽ và tinh khiết, từ quà cho đến cả quang thúng, cả cô hàng, tóc vấn gọn, áo nâu mới, quần sồi thâm [...].

Cơm nắm từng nắm dài, to nhỏ có, nằm trên chiếc mẹt phủ tấm vải màu trắng tinh để che ruồi, muỗi. Con dao cắt, sáng như nước, và lưỡi đưa ngọt như đường phèn. Cơm cắt ra từng khoanh, cô hàng lại cẩn thận gọt bỏ lớp ngoài, rồi lại cắt ra từng miếng nhỏ, vuông cạnh và dài, để bày trên đĩa. Cô muốn xơi với thứ gì? Với chả mới nhé hay giò lụa mịn màng?

Các cô vừa ăn vừa nhai nhè nhẹ và thong thả vừa hỏi han thân mật cô hàng: cùng bạn làm ăn cả, một gánh nuôi chồng con, đóng góp thì nhiều. Âu cũng là cái phận chứ biết làm thế nào.

(Thạch Lam, NXB Văn học, Hà Nội, 2004)

Câu 1 (1 điểm): Văn bản viết theo thể loại nào? Cho biết những dấu hiệu giúp em nhận ra thể loại đó.

Câu 2 (1 điểm): Theo tác giả, điều gì làm nên “nghệ thuật” ăn quà của người Hà Nội?

Câu 3 (1 điểm): Câu văn:“Con dao cắt, sáng như nước, và lưỡi đưa ngọt như đường phèn.” sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 4 (2 điểm):Tình cảm của nhà văn đối với các món quà Hà Nội được thể hiện qua những hình ảnh, câu văn nào? Em hãy nhận xét về tình cảm đó.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc.

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Năm học 2024 - 2025

MÔN: NGỮ VĂN 7 (KẾT NỐI TRI THỨC)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Thể loại: tùy bút.

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Văn bản viết thành văn xuôi.

+ Văn bản ghi chép về đối tượng cụ thể - thú ăn quà của người Hà Nội, bộc lộ tình cảm và suy nghĩ của tác giả.

+ Giọng văn giàu chất trữ tình, ngôn ngữ giàu hình ảnh.

+ Tác giả thể hiện rõ cái tôi của mình qua những nhận định, đánh giá.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 2

- “Nghệ thuật” ăn quà của người Hà Nội: thể hiện qua việc “ăn đúng cái giờ ấy và chọn người bán ấy”, tức là chọn thời điểm ăn và chọn người bán món quà đúng mới thể hiện mình là người sành ăn.

1 điểm

Câu 3

- Biện pháp tu từ: so sánh.

- Tác dụng: gợi tả được con dao – dụng cụ hành nghề, vừa tái hiện được động tác đưa dao xắt miếng cơm một cách chuyên nghiệp, lành nghề của cô hàng cơm nắm. => câu văn giàu hình ảnh và phong phú hơn.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 4

- Hình ảnh, câu văn thể hiện tình cảm của nhà văn đối với các món quà rong Hà Nội:

+ Nếu chúng ta về ở các tỉnh nhỏ ít lâu, hay ở ngay Hải Phòng, Nam Định nữa, chúng ta mới biết quà ở Hà Nội ngon chừng nào. Cũng là thứ bún chả chẳng hạn, cũng rau ấy, bún ấy, thế mà sao bún chả của Hà Nội ngon và đậm thế, ngon từ cái mùi thơm, từ cái nước chấm ngon đi.

+ Cái bánh rán vừa cứng và xấu, thật làm giảm thanh thế của quà Hà Nội, do một cửa hàng nào đó muốn kiếm lời, cứ muốn bắt thiên hạ ăn bánh rán lúc còn ngái ngủ.

+ Này đây mới là quà chính tông: bánh cuốn, ăn với chả lợn béo, hay với đậu rán nóng. Nhưng là bánh cuốn Thanh Trì mỏng như tờ giấy và trong như lụa.

+ Ờ, cái xôi vừng mỡ, nắm từng nắm con, ăn vừa ngậy vừa bùi. Mà có đắt gì đâu!

+ Và có ai ngắm nghĩ kĩ cái vị hành khô chưng mỡ ở trong bát ngô nếp bung non; hành giòn và thơm phức, những hạt ngô béo rưới chút nước mỡ trong...Ngô bung (xôi lúa) thì có nhiều hàng ngon, nhưng ngon nhất và đậm nhất là ngô bung của một bà già trên Yên Phụ. Cứ mỗi buổi sáng, bà từ ở xuống phố, theo một đường đi nhất định, đã ngoài hai mươi năm nay, để các nhà muốn ăn cứ việc sai người ra đứng chờ.

+ Món quà này sạch sẽ và tinh khiết, từ quà cho đến cả quang thúng, cả cô hàng, tóc vấn gọn, áo nâu mới, quần sồi thâm.

- Nhận xét: qua những câu văn trên, người đọc nhận ra sự gắn bó, mến yêu tha thiết của Thạch Lam đối với văn hóa ăn quà của người Hà Nội. Nhà văn say sưa tận hưởng bằng cả vị giác lẫn thị giác, khứu giác những món quà đường phố, từ đó thể hiện sự am hiểu, tự hào và trận trọng ẩm thực vùng đất kinh kì.

1 điểm

1 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Đáp án

Điểm

*Hình thức: xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn biểu cảm, đảm bảo bố cục 3 phần.

Mở bài:

- Giới thiệu được đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự vật) và nêu ấn tượng ban đầu về đối tượng đó.

1 điểm

0,5 điểm

3 điểm

0,5 điểm

Thân bài:

- Nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người, sự việc đó để lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong em.

- Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự việc được nói đến.

Kết bài:

- Biểu cảm về đối tượng đó đối với bản thân em.

* Biểu điểm chung:

- Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănbiểu cảm, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.

- Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănbiểu cảm, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn biểu cảm, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.

 

B. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án (2 đề)

Đề thi học kì 1 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

I. Đọc hiểu (6đ)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

ANH THỢ GỐM - Huy Cận

Nắng lên hồng ban mai

Anh thợ gốm ngồi xoay

Đất mịn nhào với nắng

Hình đẹp nở trong tay.

 

Gió xuân man mác thổi

Cỏ non rờn ngoài đê

Mùa xuân đang tạo lại

Cây lá trên đồng quê.

 

Anh ngồi xoay ung dung

Ánh sáng rọi theo cùng

Ngực anh màu nắng đượm

Đẹp hồng như đất nung.

Bình đẹp nghìn xưa cũ

Tay ông cha giao về

Đang sống lại tươi tắn

Trong bàn tay vuốt ve...

 

Bình cao dáng trẻ thon

Lọ nhớn thân đẫy tròn

Đẹp phúc đầy của mẹ

Đẹp duyên hiền của con.

 

Xoay xoay bàn gỗ ơi,

Nước mát nhào đất tơi

Anh làm thêm cái đẹp

Chưa có ở trong đời...

Câu 1: Bài thơ sử dụng những biện pháp tu từ nào?

A. So sánh, nhân hóa, hoán dụ

B. So sánh, nhân hóa, liệt kê

C. So sánh, câu hỏi tu từ, ẩn dụ

D. So sánh, nhân hóa, ẩn dụ

Câu 2: Quá trình tạo nguyên liệu gốm được gợi tả trong những dòng thơ nào?

A. Đất mịn nhào với nắng/ Nước mát nhào đất tơi

B. Hình đẹp nở trong tay/ Trong bàn tay vuốt ve…

C. Ngực anh màu nắng đượm/ Đẹp hồng như đất nung

D. Mùa xuân đang tạo lại/ Cây lá trên đồng quê

Câu 3. Những câu thơ sau giúp ta hiểu gì về sản phẩm của người thợ gốm tạo nên?

Bình đẹp nghìn xưa cũ

Tay ông cha giao về

…..

Anh làm thêm cái đẹp

Chưa có ở trong đời…

A. Tái hiện sản phẩm truyền thống của ông cha và sáng tạo sản phẩm mới

B. Tái hiện sản phẩm truyền thống của ông cha trong dáng hình mới

C. Phục cổ sản phẩm truyền thống của ông cha

D. Sáng tạo sản phẩm mới (không theo lối mòn xưa)

Câu 4: Dấu ba chấm (…) ở cuối bài thơ chứa đựng điều gì?

A. Ngập ngừng chưa diễn tả hết sự khâm phục người lao động

B. Sự sáng tạo của thợ gốm là vô tận, sáng tạo nối tiếp sáng tạo cho đời

C. Chưa kể sự sáng tạo của nghệ nhân

D. Tất cả các ý trên

Câu 5: Nghệ thuật nào được sử dụng trong 2 dòng thơ Đất mịn nhào với nắng/ Hình đẹp nở trong tay?

A. Hoán dụ

B. Nhân hóa

C. Ẩn dụ

D. So sánh

Câu 6: Hai câu thơ sau thể hiện vẻ đẹp nào?

- Hình đẹp nở trong tay

- Trong bàn tay vuốt ve…

A. Đôi bàn tay của nghệ nhân

B. Sự sáng tạo trong lao động

C. Hình dáng mềm mại của bình gốm

D. Cái đẹp được sản sinh từ bàn tay

Câu 7: Tình cảm của nhà thơ đối với người lao động:

A. Cảm thông với nghề lao động nặng nhọc

B. Ngưỡng mộ, khâm phục

C. Trân trọng người lao động sáng tạo

D. Cả ý B và C

Câu 8: Mùa xuân và người thợ gốm có nét tương đồng nào?

A. Đều tràn đầy sức sống

B. Đều xuất hiện trong nắng rực rỡ

C. Con người và mùa xuân đang sáng tạo cái đẹp, sự sống

D. Cùng tạo nên không gian tươi sáng của mùa xuân

Câu 9: Hãy viết/vẽ về khổ thơ (có hình ảnh, tư thế) em thích nhất trong bài thơ này (nếu là hình ảnh, đồ họa cần có dòng caption – Lời chú thích, thuyết minh) (1đ)

Câu 10: Viết bài giới thiệu về một sản phẩm đồ gốm/ mỹ nghệ mà em yêu thích với khách du lịch đến Việt Nam (1đ)

PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (4 điểm)

Câu 1: Có dịp đi du lịch, em thích thú với việc tham quan làng nghề ở địa phương không? Theo em, qua làng nghề ở mỗi địa phương, khách tham quan sẽ biết thêm điều gì? (2đ)

Câu 2: Trong vai một hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu một làng nghề truyền thống của địa phương em (của Việt Nam) với khách du lịch (bài từ 1 – 1,5 trang giấy thi) (4đ)

-----Hết-----

ĐÁP ÁN

I. Đọc hiểu (6đ)

Câu 1-D Câu 2-A Câu 3-A Câu 4-B
Câu 5-C Câu 6-D Câu 7-D Câu 8-C

 

Câu 9:

Hướng dẫn thực hiện:

- Lựa chọn khổ thơ em yêu thích (thể hiện được hình ảnh/ cảm xúc trung tâm, hướng vào đề tài của văn bản)

- Đọc kĩ để hiểu, lựa chọn được linh hồn của khổ thơ

- Chọn hình thức phù hợp với sở trường của em (vẽ tranh, làm thơ, viết cảm nghĩ)

*Gợi ý:

- HS chọn được khổ thơ (thể hiện được hình ảnh/ cảm xúc trung tâm, hướng vào đề tài của văn bản)

- Hình thức thể hiện: có thể vẽ tranh, làm thơ, viết cảm nghĩ

+Bố cục hài hòa

+ Thể hiện được đường nét/ đặc điểm/ cảm xúc chính của khổ thơ

+ Viết: mạch lạc, ngôn ngữ phù hợp văn hóa của dân tộc; tình cảm chân thành

Câu 10:

Hướng dẫn thực hiện

- Chọn sản phẩm em yêu thích và có những am hiểu nhất định về lĩnh vực đó

- Viết bài giới thiệu: bố cục rõ (tên sản phẩm, xuất xứ; giá trị văn hóa/ sử dụng); sản phẩm thể hiện về con người và đất nước Việt Nam (tài nguyên, tài năng của con người trong sáng tạo sản phẩm)

*Gợi ý trả lời

+ Bố cục rõ ràng, liên kết chặt chẽ

+ Giới thiệu được: sản phẩm tiêu biểu, xuất xứ; giá trị văn hóa/ sử dụng

+ Làm nổi sản phẩm, con người và đất nước Việt Nam

+ Ngôn ngữ trong sáng phù hợp văn hóa của dân tộc; thể hiện niềm tự hào dân tộc

PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (4 điểm)

Câu 1: 

- Vế 1: Thể hiện rõ quan điểm cá nhân thích/ không thích và nói rõ 2 lý do

- Vế 2: HS cần có hiểu biết cụ thể về một số làng nghề của địa phương/ nơi du lịch

+ Làng nghề phản ánh rõ đặc điểm địa lý, kinh tế, con người của một địa phương

+ Thăm quan làng nghề ở nơi du lịch, mỗi người sẽ có những hiểu biết nhất định về văn hóa, địa lý, kinh tế của con người và vùng đất đó

Câu 2: 

Trong vai một hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu một làng nghề truyền thống của địa phương em (của Việt Nam) với khách du lịch (bài từ 1 – 1,5 trang giấy thi) (4đ)

Phần chính

Điểm

Nội dung cụ thể

Mở bài

0,5

- Giới thiệu làng nghề địa phương (nơi có làng nghề)

- Sức cuốn hút của làng nghề đối với du khách nối chung

Thân bài

2,5

- Nghề và lịch sử hình thành

- Làng nghề phát triển như thế nào trong thời hiện đại

- Con người(năng lực sáng tạo, kiên trì để lưu giữ làng nghề) kinh tế địa lí, văn hóa nổi bật do sự tác động của làng nghề

-Lý do khách du lịch say mê khám phá làng nghề

Kết bài

0,5

- Vai trò làng nghề đối với kinh tế địa phương

- Niềm tự hào về đất nước con người Việt Nam

Yêu cầu khác

0,5

- Bài viết thể hiện rõ đặc trưng thể loại (thuyết minh)

- Kết hợp miêu tả, tự sự

Tài liệu có 11 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

5

1 đánh giá

1
Khang

Khang

2022-12-27 20:07:27
Quá Hay
Tải xuống