Bộ 10 đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024

Mua tài liệu 10 19.1 K 157

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 sách Chân trời sáng tạo năm 2024 – 2025. Tài liệu gồm 2 đề thi có ma trận chuẩn bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên THCS dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp các em ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng nhằm đạt điểm cao trong bài thi Giữa học kì 1 Ngữ văn 7. Mời các bạn cùng đón xem:

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo bản word có lời giải chi tiết (chỉ từ 20k cho 1 đề thi bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Giữa kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Phần I: ĐỌC - HIỂU (4 điểm)

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

HẠT GẠO LÀNG TA

Hạt gạo làng ta

Có vị phù sa

Của sông Kinh Thầy

Có hương sen thơm

Trong hồ nước đầy

Có lời mẹ hát

Ngọt bùi đắng cay…

 

Hạt gạo làng ta

Có bão tháng bảy

Có mưa tháng ba

Giọt mồ hôi sa

 

Những trưa tháng sáu

Nước như ai nấu

Chết cả cá cờ

Cua ngoi lên bờ

Mẹ em xuống cấy…

 

Hạt gạo làng ta

Những năm bom Mỹ

Trút trên mái nhà

Những năm cây súng

Theo người đi xa

Những năm băng đạn

Vàng như lúa đồng

Bát cơm mùa gặt

Thơm hào giao thông…

 

Hạt gạo làng ta

Có công các bạn

Sớm nào chống hạn

Vục mẻ miệng gàu

Trưa nào bắt sâu

Lúa cao rát mặt

Chiều nào gánh phân

Quang trành quết đất

Hạt gạo làng ta

 

Gửi ra tiền tuyến

Gửi về phương xa

Em vui em hát

Hạt vàng làng ta…

 

Câu 1 (2 điểm). Khoanh tròn vào đáp án đúng trong các câu dưới đây

1. Bài thơ được viết theo thể thơ gì?

A. Thơ bốn chữ

B. Thơ năm chữ

C. Thơ song thất lục bát

D. Thơ lục bát

2. Trong các câu thơ sau, tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào?

     “Những năm băng đạn

   Vàng như lúa đồng

Bát cơm mùa gặt

           Thơm hào giao thông…”

A. Hoán dụ

B. Nhân hóa

C. So sánh

D. Nói giảm nói tránh

3. Sự lặp lại câu thơ “Hạt gạo làng ta” ở đầu mỗi khổ thơ có tác dụng gì?

A. Nhấn mạnh, gây ấn tượng cho người đọc về đối tượng trung tâm mà bài thơ biểu cẳm, tạo tính mạch lạc và đảm bảo tính thống nhất về chủ đề cho bài thơ

B. Nhắc lại hình ảnh trung tâm được tác giả biểu cảm trong bài thơ, giúp người đọc dễ hình dung về “hạt gạo” – “hạt vàng” của quê hương

C. Tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc về hình ảnh trung tâm cửa bài thơ “hạt gạo”, đồng thời nhắc nhở chún ta cần trân quý thành quả lao động

D. Thể hiện dụng ý nghệ thuật của nhà thơ: khắc họa cụ thể, chi tiết, ấn tượng đối tượng trung tâm mà bài thơ cần biểu đạt: “hạt gạo” – “hạt vàng” của quê hương

4. Trong bài thơ, hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào?

A. Người mẹ giàu tình yêu thương con

B. Người mẹ hết lòng phục vụ kháng chiến

C. Người mẹ tần tảo, giàu đức hi sinh

D. Người mẹ làm lụng vất vả

Câu 2 (1 điểm): Nhan đề bài thơ “Hạt gạo làng ta” có ý nghĩa gì?

Câu 3 (1 điểm): Qua bài thơ, tác giả đã gửi gắm đến chúng ta nhiều thông điệp có ý nghĩa. Em hãy nêu ra một trong những thông điệp mà em cảm nhận được.

Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (6 điểm)

Em hãy phân tích cách “xem voi” của năm ông thầy bói trong truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi. Sai lầm của các thầy ở đây là gì? Từ đó, em hãy rút ra cho mình những bài học cần thiết.

Hướng dẫn giải:

Phần I:

Câu 1:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ, chú ý số tiếng, số câu

Lời giải chi tiết:

=> Đáp án: A

Phương pháp giải:

Đọc kĩ và xác định biện pháp tu từ

Lời giải chi tiết:

=> Đáp án: C

Phương pháp giải:

Đọc kĩ câu thơ và xác định nội dung

Lời giải chi tiết:

=> Đáp án: A

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ

Lời giải chi tiết:

=> Đáp án: C

Câu 2:

Phương pháp giải:

Nêu suy nghĩ của em

Lời giải chi tiết:

- Nhan đề bài thơ gợi hình ảnh mang tính biểu tượng, hạt gạo hay cũng chính là những hạt ngọc của quê hương

- Thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào về quê hương

Câu 3:

Phương pháp giải:

Nêu rõ ràng thông điệp có ý nghĩa đối với cuộc sống, phù hợp với nội dung bài thơ

Lời giải chi tiết:

- Chúng ta biết trân trọng, yêu thương mẹ; biết ơn mẹ cũng như những người nông dân làm ruộng vất vả, chân lấm tay bùn để tạo ra những hạt gạo quý giá

- Cần trân trọng hạt gạo cũng như trân trọng giá trị lao động của con người

- Có ý thức lao động, yêu quý, trân trọng giá trị sản phẩm do lao động chân chính làm ra

- Yêu gia đình, quê hương, đất nước

Phần II:

Phương pháp giải:

Nêu suy nghĩ của em

Lời giải chi tiết:

1. Mở bài

- Giới thiệu truyện và cách “xem voi” của năm ông thầy bói mù: Các ông đã rủ nhau chung tiền để được đi xem hình thù của con voi như thế nào, nhưng rất tiếc các ông vừa mất tiền lại bất hòa mà chẳng biết được hình thù thật sự của con voi. Bởi cách “xem voi” của cả năm ông là kì quặc, sai lầm.

2. Thân bài

- Cách xem voi của năm ông thầy bói là kì quặc, không giống ai.

- Trớ trêu thay các ông lại sờ voi bằng tay, con voi còn to hơn người của năm ông thầy bói cộng lại, nên mỗi ông có sờ cũng chỉ sờ được một bộ phận của con voi chứ không nhìn thấy để sờ hết cả con voi.

- Sai lầm khi chỉ xem các bộ phận chứ không xem tổng thể con voi.

→ Chính sai lầm trong việc xem voi của năm ông thầy bói đã dẫn đến hậu quả như vậy, đáng lẽ phải xem cả con voi thì các ông mỗi người lại chỉ xem một phần nhỏ của con voi rồi nhận định đó là tổng thể con voi

=> Sai lầm khi không biết lắng nghe ý kiến và hỏi quản tượng: Sai lầm thứ hai của các ông thầy bói khi xem voi đã không biết lắng nghe ý kiến của nhau, cũng không biết hỏi người quản voi mà chỉ cố thủ trong ý kiến của mình.

3. Kết bài

- Bài học rút ra từ cách “xem voi” của năm ông thầy bói: Khi chúng ta xem xét một sự vật, hiện tượng, hay đối tượng nào đó, chúng ta cần nhìn nhận một cách tổng thể, bao quát và toàn diện về sự vật hiện tượng đó.

- Sau khi đã nhìn nhận tổng thể còn phải tiếp thu những nhận định khác để làm cho nhận định của mình chuẩn xác hơn.

Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 2

 

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Giữa kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

A. Đề thi giữa kì 1

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

MÈO ĂN CHAY

Có một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa, bèn nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà.

Một hôm, mèo già đeo tràng hạt, gõ mõ, tụng kinh và nói rằng từ nay nó không bắt chuột nữa vì nó tu hành nên kiêng ăn thịt sống, kiêng sát sinh. Lúc đầu, đàn chuột nửa tin, nửa ngờ. Nhưng mấy ngày sau vẫn thấy mèo ngồi niệm Phật và chỉ ăn rau. Có con thử lại gần mà mèo cũng không vồ nên chúng tin là mèo già tụng kinh, sám hối thật. Vì thế, đàn chuột thường nhởn nhơ đi lại cạnh mèo già, không còn lo bị mèo ăn thịt nữa.

Một buổi tối, cả đàn lại xếp hàng một đi qua chỗ mèo già ngồi để vào hang. Mèo ta biết thế, liền cho đàn chuột chui vào hang chỉ còn lại con cuối cùng, liền vồ lấy nuốt chửng. Hôm đầu, thấy thiếu một con thì chúng đâm hoang mang. Con chuột đầu đàn nghi là mèo già bắt, hôm ấy thử đi ở cuối cùng xem sự thể ra sao.

Mèo ta nhe răng, giơ vuốt ra vồ, chuột đầu đàn chỉ kịp kêu thét lên báo cho cả đàn rồi cũng bị mèo nuốt chửng.Từ đó lũ chuột luôn nhắc rằng chớ có bao giờ tin những kẻ độc ác giả nhân giả nghĩa mà thiệt mạng.

(https://thuvienpdf.com/chi-tiet-tang-thu-vien/133/PO-meo-an-chay)

Câu 1 (1 điểm): Xác định ngôi kể và thể loại của văn bản trên.

Câu 2 (1 điểm):Tìm và xác định loại phó từ được sử dụng trong câu sau:

“Có một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa, bèn nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà.”

Câu 3 (1 điểm):Thành ngữ “giả nhân giả nghĩa” trong câu văn: “Từ đó lũ chuột luôn nhắc rằng chớ có bao giờ tin những kẻ độc ác giả nhân giả nghĩa mà thiệt mạng.” nói về điều gì?

Câu 4 (1 điểm): Nêu bài học rút ra từ câu chuyện trên.

Câu 5 (1 điểm):Em có đồng tình với việc làm của con mèo già không? Vì sao?

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường đang trở nên nghiêm trọng. Hãyviết một bài văn đề xuất những giải pháp nhằm làm cho môi trường quanh ta trở nên xanh - sạch - đẹp.

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Năm học 2024 - 2025

MÔN: NGỮ VĂN 7 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Ngôi kể: ngôi thứ ba.

- Thể loại: ngụ ngôn.

0.5 điểm

0.5 điểm

Câu 2

- Phó từ: một.

- Loại phó từ: chỉ số lượng.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 3

- Thành ngữ “giả nhân giả nghĩa”: Làm ra vẻ có nhân, có nghĩa, nhưng thực ra chỉ là giả dối, giả vờ tỏ ra tử tế.

1 điểm

Câu 4

- HS rút ra bài học phù hợp.

- Bài học: Câu chuyện phê phán những kẻ oai quyền giả nhân giả nghĩa, trong lòng thì mưu mô ác độc. Bởi vậy, trong cuộc sống, những con người cólời ngon ngọt chưa hẳn là tốt đẹp, nhưng lời nói thật lòng khó nghe lại có thể không phải là xấu.

1 điểm

Câu 5

- HS nêu được ý kiến đồng tình / không đồng tình và lí giải hợp lí (phù hợp với chuẩn mực đạo đức).

1 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Đáp án

Điểm

*Hình thức: xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn nghị luận, đảm bảo bố cục 3 phần, đưa ra lí lẽ, dẫn chứng bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục.

Mở bài:

- Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề cần nghị luận.

1 điểm

0,5 điểm

3 điểm

0,5 điểm

Thân bài:

HS trình bày ý kiến của mình về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay đang trầm trọng, theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Giải thích “môi trường” là gì?

- Trình bày ngắn gọn thực trạng đáng báo động của môi trường sống hiện nay.

+ Môi trường không khí đang bị ô nhiễm hết sức nặng nề.

+ Ô nhiễm môi trường nước.

+ Ô nhiễm môi trường đất.

- Các giải pháp để bảo vệ môi trường.

+ Tuyên truyền những thông tin, kiến thức về vấn đề ô nhiễm môi trường để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của mọi người.

+ Áp dụng khoa học công nghệ để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay.

+ Tích cực trồng và bảo vệ cây xanh, không xả rác bừa bãi, sử dụng sản phẩm tái chế thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm điện, nước…

Kết bài:

- Kết luận đây là vấn đề cấp bách và gửi gắm thông điệp tới mọi người.

* Biểu điểm chung:

- Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănnghị luận, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.

- Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănnghị luận, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn nghị luận, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.

 

B. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án (2 đề)

Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Giữa kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

A. Đề thi giữa kì 1

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

RÙA VÀ THỎ

Ở một khu rừng nọ, có một chú thỏ lúc nào cũng chỉ thích khoác lác về tài chạy nhanh như gió của mình. Gặp ai chú ta cũng phải khoe khoang:

- Tớ chạy rất nhanh. Tớ là nhanh nhất đấy!

Mệt mỏi khi ngày nào cũng phải nghe những lời khoe khoang của thỏ và chế nhạo mình chậm chạp, Rùa đưa ra lời thách thức thỏ chạy thi với mình. Tất cả các loài động vật trong rừng đều rất ngạc nhiên khi nghe tin này, và chúng tập trung rất đông để xem rùa và thỏ chạy thi.

Hai bạn thỏ và rùa đứng ở vạch xuất phát sẵn sàng cho cuộc đua. Tất cả động vật trong rừng đồng thanh hô to “1… 2… 3… bắt đầu!”. Thỏ chạy vụt đi rất nhanh, loáng một cái quay lại đã không thấy bóng dáng rùa đâu. Thỏ cười khẩy và quyết định dừng lại để nghỉ ngơi. Nó quay lại nhìn con rùa và mỉa mai:

- Đúng là chậm như rùa, làm sao mà thắng nổi thỏ ta chứ !

Nói đoạn thỏ vươn mình rồi nằm dài ra đường để ngủ.

- Còn lâu nó mới đuổi kịp mình, cứ ngủ một giấc cho sướng đã - Thỏ ta thầm nghĩ.

Trong lúc đó, rùa vẫn miệt mài chạy, chạy, chạy mãi không bao giờ dừng. Cho đến lúc rùa vượt qua chỗ thỏ đang nằm ngủ và gần chạm tới vạch kết thúc.

Động vật trong rừng hò hét cổ vũ rất lớn cho rùa, thỏ giật mình tỉnh giấc. Nó lại còn vươn người và ngáp một cách lười biếng rồi mới bắt đầu chạy trở lại, nhưng đã quá muộn. Rùa đã cán đích trước và chiến thắng cuộc đua bằng tinh thần chăm chỉ và nghiêm túc của mình. Thỏ vô cùng xấu hổ và lủi tít vào trong rừng sâu, chẳng còn mặt mũi nào để gặp mọi người.

Câu 1 (1 điểm): Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính trong văn bản.

Câu 2 (1 điểm):Tìm phó từ trong câu sau và cho biết ý nghĩa của phó từ đó.

“Trong lúc đó, rùa vẫn miệt mài chạy, chạy, chạy mãi không bao giờ dừng.”

Câu 3 (1 điểm): Nêu ý nghĩa của câu chuyện.

Câu 4 (2 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về bài học rút ra sau khi đọc câu chuyện trên.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử .

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Năm học 2024 - 2025

MÔN: NGỮ VĂN 7 (CHÂN TRỜI SÁNG TẠO)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Thể loại: ngụ ngôn.

- Phương thức biểu đạt: tự sự.

0.5 điểm

0.5 điểm

Câu 2

- Phó từ: vẫn.

- Ý nghĩa: dùng để chỉ sự tiếp diễn của việc rùa chạy.

0.5 điểm

0.5 điểm

Câu 3

- Ý nghĩa của truyện:

+ Ca ngợi những con người có ý chí, kiên trì, bền bỉ, cần cù và chịu khó.

+ Lên án những người lười biếng, khoe khoang, tự cao, kiêu ngạo, xem bản thân là giỏi nhất và xem thường người khác.

0.5 điểm

0.5 điểm

Câu 4

- HS viết đúng thể thức một đoạn văn đảm bảo dung lượng từ 5 – 7 câu.

- Trình bày sạch sẽ, không sai chính tả, lời văn trong sáng.

- HS viết bài theo suy nghĩ, cảm xúc của bản thân, bài học rút ra như sau:

+ Chậm mà ổn định sẽ chiến thắng nhanh mà ẩu đoảng.

+ Chỉ cần chúng ta kiên trì, chắc chắn sẽ thành công”.

0.5 điểm

1.5 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Đáp án

Điểm

*Hình thức: xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn tự sự, đảm bảo bố cục 3 phần.

Mở bài:

- Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại.

- Nêu lí do hay hoàn cảnh người viết thu thập tư liệu liên quan.

1 điểm

0,5 điểm

3 điểm

0,5 điểm

Thân bài:

- Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật, sự kiện.

+ Câu chuyện, huyền thoại liên quan đến nhân vật, sự kiện.

+ Dấu tích liên quan.

- Thuật lại nội dung/ diễn biến của sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

+ Sử dụng được một số bằng chứng (tư liệu, trích dẫn,…); kết hợp kể chuyện với miêu tả.

- Ý nghĩa, tác động của sự việc đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật/ sự kiện lịch sử.

Kết bài:

- Khẳng định ý nghĩa của sự việc hoặc nêu cảm nhận của người viết về sự việc.

* Biểu điểm chung:

- Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài văntự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.

- Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài văntự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn phân tích, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.

 

B. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án (2 đề)

Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Giữa kì 1 - Chân trời sáng tạo

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

I. Đọc hiểu (4đ)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

CỤC NƯỚC ĐÁ VÀ DÒNG CHẢY

Mưa, mưa đá! Một cục nước đá to lông lốc rơi bộp xuống. Thích quá, dòng chảy tay dang rộng, miệng nói lớn:

- A! Vui lắm mà! Cục nước đá hòa nhập ngay với chúng tôi.

Không được. – Cục đá lạnh lùng đáp – các anh đục ngầu bẩn thỉu thế kia, ta trong trắng to đẹp nhường này, bạn bè hòa nhập với các anh sao được?

Dòng chảy chưa kịp trả lời thì cục nước đá đã buông tiếp những lời đầy kiêu ngạo:

- Bảo cho các anh biết rằng: Biển cả, trời xanh mới là nơi hòa nhập dung thân của ta.

- Hầy dà! Ở một mình không được đâu, hòa nhập với chúng tôi đi.

Nói xong dòng chảy cười xòa rồi ào ra sông ra biển. Còn lại một mình buồn thiu, cục nước đá khóc, lúc sau thì tan ướt ở một góc sân.

(Trích 109 truyện ngụ ngôn Việt Nam hiện đại, NXB Hồng Đức, trang 144).

Câu hỏi

Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại/ tiểu loại nào ?

A. Văn bản thơ.

B. Văn bản truyện.

C. Văn bản thông tin.

D. Văn bản tản văn.

Câu 2: Dòng nào nêu đúng các sự việc chính trong truyện?

A. Cục nước đá rơi - Dòng nước rủ nhập vào - Cục nước tan ở góc sân.

B. Dòng nước chảy qua rủ nhập vào - Cục nước từ chối, tan ở góc sân.

C. Mưa - Dòng nước chảy qua rủ nhập vào - Cục nước từ chối - Cục nước đá tan.

D. Mưa - Cục nước đá rơi - Dòng nước rủ nhập vào - Cục nước từ chối - Cục nước khóc, tan ở góc sân.

Câu 3: Xác định tình huống giàu kịch tính của truyện ngụ ngôn trên?

A. Cục nước đá chuẩn bị tan, được rủ nhập vào một dòng nước.

B. Dòng nước chảy gần cục nước đá.

C. Cục nước đá không chịu nhập vào dòng nước.

D. Cục nước đá muốn nhập vào biển cả, rừng xanh rộng lớn.

Câu 4: Dòng nào dưới đây là lời độc thoại của nhân vật trong truyện?

A. Cục đá lạnh lùng đáp.

B. Biển cả, trời xanh mới là nơi hòa nhập dung thân của ta.

C. Thích quá, dòng chảy tay dang rộng, miệng nói lớn.

D. Một mình buồn thiu, cục nước đá khóc, lúc sau thì tan ướt ở một góc sân.

Câu 5: Vì sao cục nước đá không muốn hòa nhập vào dòng nước chảy?

A. Chê dòng nước bẩn thỉu.

B. Muốn hòa nhập vào biển cả, rừng xanh.

C. Chê dòng nước bẩn thỉu và tự cho nơi xứng đáng với mình là biển rộng...

D. Chê dòng nước bẩn thỉu và mong muốn chờ nhập với biển rộng, rừng xanh,

Câu 6: Câu nói của dòng nước “Hầy dà! Ở một mình không được đâu, hòa nhập với chúng tôi đi” chứa đựng lời khuyên gì với cục nước đá?

A. Cảnh báo việc cục nước đá sẽ bị tan chảy.

B. Không sớm hòa nhập thì sẽ bị tan chảy và không còn tồn tại.

C. Mong cục nước đá hòa nhập sớm, được ra biển lớn trước khi bị tan chảy.

D. Hòa nhập sớm thì còn tồn tại và sẽ có cơ hội ra với biển lớn.

Câu 7: Mong muốn hoà nhập ngay với biển cả, rừng xanh của cục nước đá thể

hiện điều gì?

A. Thiếu hiểu biết về quá trình trưởng thành, đạt mục tiêu của mỗi con người.

B. Quá kiêu căng, hiểu thắng.

C. Quá tự tin vào năng lực bản thân.

D. Tất cả đáp án trên.

Câu 8: Mối quan hệ giữa cục nước đá - dòng chảy thể hiện mối quan hệ nào sau đây?

A. Quan hệ giữa bộ phận và toàn thể.

B. Quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng.

C. Quan hệ nguyên nhân-kết quả.

D. Quan hệ giữa cá nhân với cội nguồn.

Câu 9: Cục nước đá tan ướt góc sân có phải kết cục xứng đáng với nó không? Lý giải dựa trên căn cứ từ văn bản đọc (trả lời 6-8 dòng) (1đ)

Câu 10: Chia sẻ về điều em tâm đắc nhất khi đọc câu chuyện trên (trả lời 4-6 dòng) (1đ)

II. TẬP LÀM VĂN

1. Quan sát 2 bức ảnh sau và trả lời câu hỏi:

Bộ 10 đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 (ảnh 1)Bộ 10 đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo có đáp án năm 2024 (ảnh 2)

 

Xác định bức ảnh gợi liên tưởng đến văn bản đọc, làm rõ sự liên tưởng, liên quan đó (4-6 dòng) (1đ)

2. Em hãy kể lại một câu chuyện về một nhân vật hoặc sự kiện liên quan đến quá trình nghiên cứu sáng tạo cho cộng đồng thuộc lĩnh vực em yêu thích, với chủ đề “ Sống cống hiến” (dài từ 1 -1,5 trang)

-----Hết-----

-  Học sinh không được sử dụng tài liệu.

- Giám thị không giải thích gì thêm.

Đáp án

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (4 điểm)

Câu 1

(0.25đ)

Câu 2 (0.25đ)

Câu 3

(0.25đ)

Câu 4

(0.25đ)

Câu 5

(0.25đ)

Câu 6

(0.25đ)

Câu 7

(0.25đ)

Câu 8

(0.25đ)

B

D

A

C

C

D

D

B

 

Câu 9: 

Lời giải chi tiết

- HS kết nối với các sự việc, chi tiết để lý giải (cục nước không chịu hòa nhập dòng nước, chê, từ chối…, muốn được ra biển cả…)

- Nhận xét hậu quả đến với cục nước đá từ những chi tiết trên (hợp lý/ không hợp lý…)

- Liên kết các thông tin trên để trả lời/ thể hiện ý kiến cá nhân cho mạch lạc

Câu 10:

Lời giải chi tiết

- Bài học về sự thích nghi, hòa nhập

- Bài học về thói kiêu căng, khinh thường người khác

- Bài học về nguồn cội, về kĩ năng làm việc nhóm…

PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

Lời giải chi tiết:

1. Học sinh tự thể hiện sự cảm nhận, liên tưởng của bản thân, tùy ý chọn ảnh

Gợi ý: Bức họa 2: sự hòa nhập, gắn kết sẽ giúp mỗi cá nhân tạo ra sức mạnh nhóm/ cộng đồng, đương đầu với thử thách…

2. HS tự lựa chọn giới thiệu câu chuyện về một nhân vật hoặc sự kiện trong đời sống

Giới thiệu câu chuyện về nhân vật/ sự kiện có ý nghĩa với cộng đồng

Phần chính

Điểm

Nội dung cụ thể

Mở bài

0,5

- Nêu sự việc/ nhân vật liên quan đến lĩnh vực cụ thể

- Nêu tình huống/ hoàn cảnh tiếp cận nhân vật/ sự việc

Thân bài

2,5

- Tái hiện bối cảnh xuất hiện nhân vật/ sự việc

- Kể sự việc liên quan đến nhân vật/ sự việc

+ Bắt đầu sự việc

+ Diễn biến cụ thể

+ Kết thúc: tác động tới cộng đồng ở thời điểm hiện tại

Kết bài

0,5

- Ý nghĩa của sự việc với cộng đồng

- Tác động đến nhận thức, hành động người kể

Yêu cầu khác

0,5

- Bài viết thể hiện rõ đặc trưng thể loại (Tự sự)

- Chú ý ngôi kể/ người kể/ ngôn ngữ kể phù hợp với văn hóa; kết hợp kể, tả, biểu cảm, bình luận

Tài liệu có 10 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

4.5

2 đánh giá

1
1
Tải xuống