Bộ 10 đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024

Mua tài liệu 11 32.7 K 253

Tailieumoi.vn xin giới thiệu bộ đề thi giữa kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 sách Kết nối tri thức năm 2024 – 2025. Tài liệu gồm 2 đề thi có ma trận chuẩn bám sát chương trình học và đáp án chi tiết, được biên soạn bởi đội ngũ giáo viên THCS dày dặn kinh nghiệm sẽ giúp các em ôn tập kiến thức và rèn luyện kĩ năng nhằm đạt điểm cao trong bài thi Giữa học kì 1 Ngữ văn 7. Mời các bạn cùng đón xem:

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết (chỉ từ 20k cho 1 đề thi lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Giữa kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

Phần I: ĐỌC - HIỂU (5 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Dạ khúc cho vần trăng

Trăng non ngoài cửa sổ

Mảnh mai như lá lúa

Thổi nhẹ thôi là bay

Con ơi ngủ cho say

Để trăng thành chiếc lược

Chải nhẹ lên mái tóc

Để trăng thành lưỡi cày

Rạch bầu trời khuya nay

Trăng thấp thoáng cành cây

Tìm con ngoài cửa sổ

Cửa nhà mình bé quá

Trăng lặn trước mọi nhà

Vai mẹ thành võng đưa

Theo con vào giấc ngủ

Trăng thành con thuyền nhỏ

Đến bến bờ tình yêu…

(Duy Thông)

 

Câu 1 (0.5 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

A. Thơ bốn chữ

B. Thơ năm chữ

C. Thơ song thất lục bát

D. Thơ lục bát

Câu 2 (0.5 điểm): Bài thơ “Dạ khúc cho vầng trăng” được ngắt nhịp theo cách nào?

A. Nhịp 1/2/2 và 2/3

B. Nhịp 1/4 và 2/2/1

C. Nhịp 2/3 và 3/2

D. Nhịp 3/2 và 1/4

Câu 3 (0.5 điểm): Các vần “ay” trong các tiếng “bay-say” ở những dòng thơ sau sử dụng kiểu gieo vần nào?  

Mảnh mai như lá lúa

Thổi nhẹ thôi là bay

Con ơi ngủ cho say

Để trăng thành chiếc lược

A. Vần chân

B. Vần lưng

C. Vần cách

D. Vần hỗn hợp

Câu 4 (0.5 điểm):  Trong bài thơ, tác giả liên tưởng và so sánh trăng với những hình ảnh nào?

A. Cửa sổ, mái tóc, cành cây, bến bờ

B. Lá lúa, chiếc lược, lưỡi cày, con thuyền

C. Cửa sổ, mái tóc, chiếc lược, lưỡi cày

D. Lá lúa, chiếc lược, cành cây, bến bờ

Câu 5 (0.5 điểm):  Từ “dạ khúc” có nghĩa là gì?

A. Bản tình ca có những giai điệu trầm lắng, ngọt ngào, êm ái

B. Khúc nhạc nhẹ nhàng, êm ái làm đắm say lòng người

C. Ca khúc trữ tình nhẹ nhàng, sâu lắng khiến lòng người rung động

D. Tác phẩm âm nhạc có nội dung u buồn hay mơ màng, thích hợp cho đêm khuya

Câu 6 (0.5 điểm): Các hình ảnh trăng non, cửa sổ, lá lúa, chiếc lược, mái tóc, lưỡi cày, cành cây, võng, con thuyền người mẹ nói với em nhỏ trong bài thơ là gì?

A. Những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, ấm áp tình mẹ

B. Những hình ảnh chỉ có trong truyện cổ tích

C. Những hình ảnh tráng lệ, ít thấy trong đời sống

D. Những hình ảnh chỉ có trong trí tưởng tượng của mẹ

Câu 7 (1 điểm): Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:

       “Trăng thấp thoáng cành cây

Tìm con ngoài cửa sổ

Cửa nhà mình bé quá

      Trăng lặn trước mọi nhà”

Câu 8 (1 điểm): Viết đoạn văn từ 5 -7 dòng trình bày cảm nhận của em về cái hay của nội dung hoặc đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Dạ khúc vầng trăng”.

Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (5 điểm)

Em đã học và đọc nhiều câu chuyện lịch sử, hãy viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật hoặc một sự kiện lịch sử mà em yêu thích.

Hướng dẫn giải:

Phần I:

Câu 1:

Phương pháp giải:

Chú ý số tiếng, số dòng thơ

Lời giải chi tiết:

Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ

=> Đáp án: B

Câu 2:

Phương pháp giải:

Lời giải chi tiết:

Bài thơ “Dạ khúc cho vầng trăng” được ngắt nhịp theo nhịp 2/3 và 3/2

=> Đáp án: C

Câu 3:

Phương pháp giải:

Nhớ lại các loại gieo vần

Lời giải chi tiết:

Các vần “ay” trong các tiếng “bay-say” ở những dòng thơ sử dụng kiểu gieo vần chân

=> Đáp án: A

Câu 4:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ bài thơ

Lời giải chi tiết:

Trong bài thơ, tác giả liên tưởng và so sánh trăng với những hình ảnh: lá lúa, chiếc lược, lưỡi cày, con thuyền

=> Đáp án: B

Câu 5:

Phương pháp giải:

Dựa vào ngữ cảnh và xác định nghĩa

Lời giải chi tiết:

Từ “dạ khúc” có nghĩa là tác phẩm âm nhạc có nội dung u buồn hay mơ màng, thích hợp cho đêm khuya

=> Đáp án: D

Câu 6:

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn thơ

Lời giải chi tiết:

Các hình ảnh trăng non, cửa sổ, lá lúa, chiếc lược, mái tóc, lưỡi cày, cành cây, võng, con thuyền người mẹ nói với em nhỏ trong bài thơ là những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, ấm áp tình mẹ

=> Đáp án: A

Câu 7:

Phương pháp giải:

Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng

Lời giải chi tiết:

- Nhân hóa: “Trăng thấp thoáng cành cây / Tìm con ngoài cửa sổ”.

- Tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ:

+ Nhà thơ sử dụng từ ngữ chỉ hoạt động của con người “tìm” để chỉ hoạt động của vầng trăng giúp cho trăng trở nên sinh động, có hồn.

+ Trăng (trăng non) hiện lên như một bạn nhỏ rất đáng yêu đang tìm con để bầu bạn, vui chơi, hòa nhịp vào thế giới tâm hồn của trẻ thơ.

+ Biện pháp tu từ nhân hóa giúp cho câu thơ sinh động, hấp dẫn, cuốn hút người đọc, đặc biệt là có sức lôi cuốn đối với bạn đọc nhỏ tuổi.

Câu 8:

Phương pháp giải:

Nêu suy nghĩ của em

Lời giải chi tiết:

- Nội dung: Bài thơ “Dạ khúc vầng trăng” như một khúc hát ru con ngọt ngào, êm ái của người mẹ. Lời ru ân tình của mẹ đưa con vào giấc ngủ bình yên. Trăng non theo lời hát ru của mẹ đi vào giấc mơ của con một cách nhẹ nhàn, sâu lắng. Con ngủ say, vầng trăng hiện lên trong giấc mơ của con cũng mang nhiều hình dạng, sắc màu đáng yêu: trăng thành chiếc lược, trăng thành lưỡi cày, trăng thành con thuyền nhỏ,… Bài thơ giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn tình yêu thương con sâu nặng của người mẹ.

- Nghệ thuật: Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ với những hình ảnh thơ trong sáng, bình dị phù hợp với thế giới tâm hồn trẻ thơ dễ nhớ, dễ thuộc. Bên cạnh đó, nhà thơ sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, nhân hóa, liệt kê, điệp ngữ,… khiến bài thơ trở nên sinh động, diễn tả sâu sắc tình mẫu tử thiêng liêng.

Phần II:

Phương pháp giải:

Gợi ý:

1. Mở bài

Giới thiệu lí do muốn kể lại nhân vật lịch sử đó cho mọi người cùng nghe (Học sinh chọn một nhân vật lịch sử có thể là nhà quân sự, nhà chính trị, nhà khoa học, nhà phát minh, hoặc nhà văn hóa,… mà em biết và có những câu chuyện đáng nhớ. Nhân vật ấy có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài, có những đóng góp to lớn giúp ích cho đất nước hoặc cho nhân loại. Có thể chọn một người tài năng xuất chúng, sáng tạo ra những sản phẩm có ích cho cộng đồng mà em biết hoặc tiếp xúc)

2. Thân bài

- Giới thiệu không gian, thời gian diễn ra sự việc liên quan đến nhân vật lịch sử được kể

- Trong câu chuyện có những nhân vật nào?

- Trình bày diễn biến của sự việc được kể liên quan đến nhân vật lịch sử mà em chọn để chia sẻ cho mọi người cùng biết:

+ Sự việc bắt đầu:

+ Sự việc diễn biến:

+ Sự việc kết thúc:

- Nêu được ý nghĩa của các sự việc: Sự việc ấy có ý nghĩa hoặc tác động đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật / sự kiện lịch sử

- Suy nghĩ và ấn tượng của em về nhân vật và sự việc liên quan đến nhân vật lịch sử vừa kể

3. Kết bài

- Khẳng định lại giá trị và bài học thiết thực được gợi ra từ sự việc có thật liên quan đến nhân vật lịch sử vừa kể

Lời giải chi tiết:

Dàn ý tham khảo: Danh y Tuệ Tĩnh

1. Mở bài: Giới thiệu lí do muốn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật lịch sử: Danh y Tuệ Tĩnh

2. Thân bài:

- Giới thiệu không gian, thời gian diễn ra sự việc: Ở thế kỉ XIV ở nước ta

- Trong câu chuyện có những nhân vật nào?: Danh y Tuệ Tĩnh

- Trình bày diễn biến của sự việc được kể:

+ Sự việc bắt đầu: Tuổi nhỏ mồ côi cha mẹ từ lúc sáu tuổi. Được nhà chùa nuôi ăn học, sau đỗ quan nhưng không làm quan mà ở chùa đi tu.

+ Sự việc diễn biến:

Khi còn ở trong nước, Tuệ Tĩnh đã theo đuổi nghề thuốc nam.

Tuệ Tĩnh đã không chỉ là một thầy thuốc chữa bệnh, ông còn truyền bá phương pháp vệ sinh, tổ chức cơ sở chữa bệnh trong nhà chùa và trong làng xóm.

Có tài liệu cho biết, trong ba mươi năm điều trị chữa bệnh, Tuệ Tĩnh đã xây dựng được hai mươi ngôi chùa và biến các chùa này thành nơi chữa bệnh cho dân.

+ Sự việc kết thúc:

Năm 55 tuổi (1385), ông bị đưa đi cống cho triều đình nhà Minh. Sang Trung Quốc, ông vẫn làm thuốc, nổi tiếng, được vua Minh phong là Đạy y Thiền sư và mất ở nơi đất khách quê người, không rõ năm nào.

- Nêu được ý nghĩa của các sự việc: Sự việc ấy có ý nghĩa hoặc tác động đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật / sự kiện lịch sử.

Các bộ sách Nam Dược thần hiện và Hồng Nghĩa giác tư ý thư của ông không chỉ có ý nghĩa trong lịch sử y học mà cả trong lịch sử văn học Việt Nam. Nhiều thế kỷ qua, Tuệ Tĩnh được tôn là Vị thánh thuốc Nam.

- Suy nghĩ và ấn tượng của em về những nhân vật và sự việc được kể: Một con người tài cao và đức độ đã để lại tiếng thơm cho muôn đời

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị và bài học thiết thực được gợi ra từ sự việc có thật liên quan đến nhân vật lịch sử: Danh y Tuệ Tĩnh

Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Giữa kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

A. Đề thi giữa kì 1

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

CỦ KHOAI NƯỚNG

Sau trận mưa rào vòm trời như được rửa sạch, trở nên xanh và cao hơn. Đã chớm hè nhưng trời vẫn lành lạnh, cái lạnh làm người ta hưng phấn và chóng đói. Thường Mạnh đi học về là đi thả trâu. Tối mịt cậu rong trâu về, đầu tưởng tượng đến một nồi cơm bốc khói nghi ngút.

Nhưng từ giờ đến tối còn lâu và cậu cần phải tìm được một việc gì đó trong khi con trâu đang mải miết gặm cỏ. Cậu bèn ngồi đếm từng con sáo mỏ vàng đang nhảy kiếm ăn trên cánh đồng màu đã thu hoạch. Thỉnh thoảng chúng lại nghiêng ngó nhìn cậu, ý chừng muốn dò la xem "anh bạn khổng lồ" kia có thể chơi được không. Chợt Mạnh phát hiện ra một đám mầm khoai đỏ au, mập mạp, tua tủa hướng lên trời. Kinh nghiệm đủ cho cậu biết bên dưới những chiếc mầm là củ khoai lang sót. Với bất cứ đứa trẻ trâu nào thì điều đó cũng tương đương với một kho báu. Nó bị sót lại từ trước Tết và bây giờ nó sẽ rất ngọt. Để xem, anh bạn to cỡ nào? Không ít trường hợp bên dưới chỉ là một mẩu khoai. Nước miếng đã kịp tứa khắp chân răng khi cậu tưởng tượng đến món khoai nướng. Ruột nó trong như thạch. Những giọt mật trào ra, gặp lửa tạo một thứ hương thơm chết người, nhất là khi trời lại lành lạnh thế này. Thật may là mình đem theo lửa - cậu lẩm bẩm. Sợ niềm hy vọng đi veo mất nên cậu rón rén bới lớp đất mềm lên. Khi cậu hoàn toàn tin nó là một củ khoai thì cậu thọc sâu tay vào đất, sâu nữa cho đến khi những ngón tay cậu ôm gọn củ khoai khá bự, cậu mới từ từ lôi nó lên. Chà, thật tuyệt vời. Nó không chỉ đơn thuần là củ khoai sót. Nó y như quà tặng, một thứ kho báu trời đất ban riêng cho cậu.

Mạnh đã có việc để làm, mà lại là một việc làm người ta háo hức. Trong chốc lát đống cành khô bén lửa và đợi đến khi nó chỉ còn lớp than hồng rực Mạnh mới vùi củ khoai vào. Cậu ngồi im lắng nghe một sự dịch chuyển vô cùng tinh tế dưới lớp than, cùi trắng muốt đang bị sức nóng ủ cho thành mật. Từng khoảnh khắc với Mạnh lúc này trở nên vô cùng huyền diệu. Rồi có một mùi thơm cứ đậm dần, cứ quánh lại, lan tỏa, xoắn xuýt. Cậu nhớ lại có lần bà kể, nhờ đúng một củ khoai nướng mà ông cậu thoát chết đói và sau đó làm nên sự nghiệp. Chuyện như cổ tích nhưng lại có thật. Nào, để xem sau đây cậu sẽ làm nên công trạng gì.

Chợt cậu thấy có hai người, một lớn, một bé đang đi tới. Ông già ôm theo bọc tay nải còn cậu bé thì cứ ngoái cổ lại phía làng. Cậu nhận ra hai ông cháu lão ăn mày ở xóm bên. Hôm nay, chẳng có phiên chợ sao ông cháu lão cũng ra khỏi nhà nhỉ. Vài lần giáp mặt cậu bé và thấy mặt mũi nó khá sáng sủa. Bố mẹ nó chết trong một trận lũ quét nên nó chỉ trông cậy vào người ông mù lòa. Mạnh lén trút ra tiếng thở dài khi ông cháu lão ăn mày đã đến rất gần. Có thể thấy rõ cánh mũi lão phập phồng như hà hít tìm thứ mùi vị gì đó. Cậu bé vẫn câm lặng, thỉnh thoảng lén nhìn Mạnh.

- Mùi gì mà thơm thế - ông cậu bé lên tiếng - Hẳn ai đang nướng khoai. Ngồi nghỉ một lát để ông xin lửa hút điếu thuốc đã cháu.

Ông lão lần túi lấy gói thuốc lào. Thằng bé giúp ông tháo khỏi lưng chiếc điếu nhỏ xíu. Mùi khoai nướng vẫn ngào ngạt và Mạnh đành ngồi chết gí, không dám động cựa. Chỉ khi ông lão nhờ, cậu mới cúi xuống thổi lửa. Chà, ông cháu lão mà ngồi dai là củ khoai cháy mất. Đã có mùi vỏ cháy. Lửa sẽ lấn dần vào cho đến khi biến củ khoai thành đen thui mới thôi. Dường như đoán được nỗi khó xử của Mạnh, ông lão bảo:

- Tôi chỉ xin lửa thôi...

Mạnh như bị bắt quả tang đang làm chuyện vụng trộm, mặt đỏ lên. Nhưng ông lão mắt lòa không thể nhìn thấy còn cậu bé ý tứ nhìn đi chỗ khác.

- Thôi, chào cậu nhé. Ta đi tiếp đi cháu!

Ông lật đật đứng dậy, bám vào vai cậu bé, vội vã bước. Cậu bé lặng lẽ nhìn Mạnh như muốn xin lỗi vì đã làm khó cho cậu. Cái nhìn đĩnh đạc của một người tự trọng, không muốn bị thương hại khiến Mạnh vội cúi gằm xuống. Ôi, giá như có ba củ khoai, chí ít cũng là hai củ. Đằng này chỉ có một... Mạnh thấy rõ tiếng chân hai ông cháu xa dần. Nhưng chính khi ấy, khi củ khoai nóng hổi, lớp vỏ răn lại như từng gợn sóng nằm phơi ra trước mắt Mạnh, thì nỗi chờ đón háo hức lúc trước cũng tiêu tan mất. Giờ đây củ khoai như là nhân chứng cho một việc làm đáng hổ thẹn nào đó. Dù Mạnh có dối lòng rằng mình chẳng có lỗi gì sất nhưng cậu vẫn không dám chạm vào củ khoai... Hình như đã có người phải quay mặt đi vì không dám ước có được nó. Có thể ông nội cậu đã từng nhìn củ khoai nướng cho ông làm nên sự nghiệp bằng cái cách đau đớn như vậy.

Mặc dù rong trâu về từ chiều nhưng mãi tối mịt Mạnh mới vào nhà. Giờ đây mới là lúc cậu sống trọn vẹn với cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một món quà vô giá. Cậu nhắm mắt lại mường tượng giây phút cậu bé kia mở gói giấy báo ra. Nửa củ khoai khi đó sẽ khiến cậu ta liên tưởng đến phép lạ, có thể lắm chứ! Và rồi cậu thấy lâng lâng đến mức chính mình tự hỏi liệu đây có phải là giấc mơ?

(Theo truyện ngắn Tạ Duy Anh)

Câu 1 (1 điểm): Xác định chủ đề và phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (1 điểm): Vì sao cậu bé Mạnh lại có “cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một món quà vô giá”?

Câu 3 (1 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau:

“Những giọt mật trào ra, gặp lửa tạo ra một thứ hương thơm chết người, nhất là khi trời lại lành lạnh thế này.”?

Câu 4 (1 điểm): Nếu em là nhân vật cậu bé Mạnh trong câu chuyện, em có cư xử với hai ông cháu lão ăn mày như nhân vật trong truyện đã làm hay không? Vì sao?

Câu 5 (1 điểm): Ghi lại một cách ngắn gọn tâm trạng của em sau khi sau khi làm được một việc tốt.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Trong các bài học, em đã được làm quen với nhiều nhân vật văn học thú vị. Hãy viết một bài văn phân tích đặc điểm của một nhân vật văn học mà em yêu thích.

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Năm học 2024 - 2025

MÔN: NGỮ VĂN 7 (KẾT NỐI TRI THỨC)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Chủ đề: lòng yêu thương con người.

- Phương thức biểu đạt: tự sự.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 2

- Cậu bé Mạnh có “cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một món quà vô giá” vì đó là lúc mà cậu đã chia sẻ một phần khoai nướng với cậu bé ăn mày.

1 điểm

Câu 3

- Biện pháp tu từ: nói quá.

- Tác dụng: tạo ấn tượng với người đọc và nhằm tăng sức biểu cảm cho câu văn.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 4

- Nêu được cách cư xử của Mạnh với hai ông lão ăn mày trong câu chuyện: cảm thông, chia sẻ và tôn trọng.

- Đưa ra cách cư xử của mình và lí do của các cư xử ấy.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 5

- Nêu việc tốt mà em đã làm.

- Ghi ngắn gọn tâm trạng sau khi làm việc đó.

1 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Đáp án

Điểm

*Hình thức: xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn nghị luận, đảm bảo bố cục 3 phần, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

Mở bài:

- Giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật mà em có ấn tượng sâu sắc cùng ấn tượng khái quát về nhân vật.

1 điểm

0,5 điểm

3 điểm

0,5 điểm

Thân bài:

- Phân tích đặc điểm của nhân vật (dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm) và nhận xét, đánh giá nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn.

- Nêu ý nghĩa của hình tượng nhân vật.

Kết bài:

- Nêu ấn tượng sâu đậm và đánh giá về nhân vật.

* Biểu điểm chung:

- Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănnghị luận, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.

- Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănnghị luận, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn nghị luận, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.

 

B. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án (2 đề)

Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Giữa kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

A. Đề kiểm tra giữa kì 1

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

GIÁ TRỊ CỦA HÒN ĐÁ

Có một học trò hỏi thầy mình rằng:

- Thưa thầy, giá trị của cuộc sống là gì ạ?

Người thầy lấy một hòn đá trao cho người học trò và dặn:

- Con đem hòn đá này ra chợ nhưng không được bán nó đi, chỉ cần để ý xem người ta trả giá bao nhiêu.

Vâng lời thầy, người học trò mang hòn đá ra chợ bán. Mọi người không hiểu tại sao anh lại bán một hòn đá xấu xí như vậy. Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá một đồng. Người học trò mang hòn đá về và than thở:

- Hòn đá xấu xí chẳng ai thèm mua. Cũng may có người hỏi mua với giá một đồng thầy ạ.
Người thầy mỉm cười và nói:

- Tốt lắm, ngày mai con hãy mang hòn đá vào tiệm vàng và bán cho chủ tiệm, nhớ là dù chủ cửa hàng vàng có mua thì cũng không được bán.

Người học trò rất bất ngờ khi chủ tiệm vàng trả giá hòn đá là 500 đồng. Anh háo hức hỏi thầy tại sao lại như vậy. Người thầy cười và nói:

- Ngày mai con hãy đem nó đến chỗ bán đồ cổ. Nhưng tuyệt đối đừng bán nó, chỉ hỏi giá mà thôi.

Làm theo lời thầy dặn, sau một hồi xem xét thì anh vô cùng ngạc nhiên khi chủ hiệu trả giá hòn đá là cả gia sản hiện có. Anh vẫn nhất quyết không bán và vội về kể lại với thầy. Lúc này người thầy mới chậm rãi nói:

- Hòn đá thực chất chính là một khối ngọc cổ quý giá, đáng cả một gia tài, và giá trị cuộc sống cũng giống như hòn đá kia, có người hiểu và có người không hiểu. Với người không hiểu và không thể cảm nhận thì giá trị cuộc sống chẳng đáng một xu, còn với người hiểu thì nó đáng giá cả một gia tài. Hòn đá vẫn vậy, cuộc sống vẫn thế, điều duy nhất tạo nên sự khác biệt là sự hiểu biết của con và cách con nhìn nhận cuộc sống.

(Sưu tầm)

Câu 1 (1 điểm): Xác định chủ đề và phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (1 điểm): Vì sao người thầy lại yêu cầu học trò của mình mang hòn đá xấu xí đi hỏi giá mà lại không bán?

Câu 3 (1 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản.

Câu 4 (2 điểm): Trình bày suy nghĩ của em về thông điệp cuộc sống thông qua câu chuyện.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Em hãy trình bày ý kiến về việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid-19.

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Năm học 2024 - 2025

MÔN: NGỮ VĂN 7 (KẾT NỐI TRI THỨC)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Chủ đề: giá trị cuộc sống.

- Phương thức biểu đạt: tự sự.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 2

- Người thầy lại yêu cầu học trò của mình mang hòn đá xấu xí đi hỏi giá mà lại không bán vì để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá thông qua cách định giá của những người hiểu và không hiểu về nó, từ đó để rút ra bài học về cách nhìn nhận cuộc sống.

1 điểm

Câu 3

- Biện pháp tu từ: điệp từ bán, mua.

- Tác dụng: thể hiện công việc của người học trò theo lời dặn của thầy để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận cuộc sống.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 4

- HS viết đúng thể thức một đoạn văn đảm bảo dung lượng từ 5 – 7 câu.

- Trình bày sạch sẽ, không sai chính tả, lời văn trong sáng.

- HS viết bài theo suy nghĩ, cảm xúc của bản thân, thông điệp rút ra từ bài học như sau:

+ Mỗi người có một cách “định giá” khác nhau về thành công hay hạnh phúc. Hãy tôn trọng sự lựa chọn của mỗi người và làm cho đời mình trở nên giá trị theo cách của mình. Chỉ có bạn mới quyết đinh được cuộc sống của bạn.

+ Hãy trân trọng những gì mình đang có bởi cuộc sống tốt đẹp hay không là do cách bạn suy nghĩ và cảm nhận.

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Đáp án

Điểm

*Hình thức: xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn nghị luận, đảm bảo bố cục 3 phần, trình bày sạch đẹp, khoa học, diễn đạt lưu loát.

Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid 19.

1 điểm

0,5 điểm

3 điểm

0,5 điểm

Thân bài:

- Lần lượt trình bày ý kiến theo một trình tự hợp lí.

HS có thể trình bày những ý kiến sau:

- Ý kiến 1: Tình hình dịch bệnh Covid 19 hiện nay và việc thực hiện 5K của người dân.

+ Lí lẽ 1.1: Tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp

+ Lí lẽ 1.2: Thực trạng về việc thực hiện 5K của người dân: Giải thích 5K là gì.

- Ý kiến 2: Tác dụng của việc thực hiện tốt 5K

+ Lí lẽ: Thực hiện tốt 5K sẽ giúp phòng tránh dịch bệnh cho bản thân và những người xung quanh.

+ Dẫn chứng: Phòng tránh dịch bệnh cho bản thân; Phòng tránh dịch bệnh cho những người xung quanh.

- Ý kiến 3: Tác hại của việc không thực hiện tốt 5K

+ Lí lẽ: gây ra tình trạng dịch bệnh lây lan cho bản thân và những người xung quanh => tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường,…

- Ý kiến 4: Nguyên nhân của việc không thực hiện tốt 5K

+ Lí lẽ: Ý thức của mỗi người chưa tốt khi thực hiện theo khuyến cáo của Bộ y tế. => Bày tỏ suy nghĩ của bản thân.

Kết bài:

- Khẳng định lại tầm quan trọng của việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid 19.

- Liên hệ bản thân.

* Biểu điểm chung:

- Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănnghị luận, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ.

- Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài vănnghị luận, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn nghị luận, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

- Điểm 1: Các trường hợp còn lại.

 

B. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

Đề thi Giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án (2 đề)

Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án năm 2024 - 2025 - Đề 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Giữa kì 1 - Kết nối tri thức

Năm học 2024 - 2025

Môn: Ngữ Văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

I. ĐỌC HIỂU (4đ) 

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

TỪ THIỆN

(Tạ Tư Vũ)

Bà Hai ngồi thu lu trên cái đẩu, cái gọng kính trễ xuống sống mũi như chực rơi ra, bà Hai đang tính toán số hàng người ta quyên góp ngày hôm nay. Chợt bà Hai ngẩng đầu hỏi với ông Hai: “Con Tư hàng khô lúc nãy gửi gì vậy ông?”.

Ông Hai xoa xoa bàn tay, nhìn sàn nhà ngổn ngang, buông thõng: “Hai thùng mì trứng, 5 ký đường với bao quần áo”. Bà Hai cặm cụi ghi vào sổ. Trời vẫn mưa ầm ầm như trút nước.

Bà Hai bán xôi bên hông chợ Bà Chiểu. Xe hàng xôi của bà nổi tiếng hơn chục năm nay. Mỗi gói 15 ngàn, nếp thơm, mấy miếng xá xíu, thịt chiên cùng với nhúm hành phi thơm phức bọc lại trong miếng lá chuối con con. Chỉ thế thôi mà những gói xôi lại đủ sức nuôi sống ông bà. Cứ mỗi chiều tối, mỗi khi bà Hai đẩy cái xe bán xôi của bà ra ngã tư chợ, người ta biết ngay là đã sáu giờ chiều. Khi bà mở cái nắp xửng xôi, mùi xôi chín lá dứa thơm khắp cả con đường. Bà Hai bán không ngơi tay. Cái nằm xôi lá chuối con con như vậy mà lo trọn bữa cơm chiều rẻ tiền cho cả chợ. Thỉnh thoảng bà Hai còn bán thiếu cho mấy đứa sinh viên đói muộn. Ngày rằm bà Hai còn nấu xôi chay cho không mọi người.

Mùa mưa Sài Gòn năm nay thật khắc nghiệt. Cả buổi chiều đến tối, gió mưa quăng quật, giằng xé khắp chợ. Chợ xác xơ, hàng quán bán ế chỏng gọng. Bọn mì gõ, hủ tiểu hay tụi bán quần áo, giày dép ngay ngã tư chợ dẹp luôn. Chỉ còn Bà Hai với xe xôi lạnh ngắt. Thế là bà Hai cũng nghỉ, chịu thua những cơn mưa.

Ông Hai bàn với bà Hai vận động mọi người ở chợ ủng hộ huyện miền núi ở tỉnh X làm từ thiện. Ông bà chỉ nhận hàng hóa, không nhận tiền. Bà Hai nghỉ bán bữa giờ, xem tivi thấy cảnh những con người cheo leo trên mái nhà vì lũ. Bà cũng thấy cảnh con bò bị chìm ngập giữa dòng nước, hếch cái mõm lên trời hít chút không khí tàn.

Bà chặc lưỡi nghĩ thầm, có đi trăm chùa, cho không ngàn gói xôi cũng chẳng bằng giúp người ta lúc ngặt nghèo. Nhìn mấy đứa con nít ngây thơ, quân áo tả tơi bấu víu nhau chạy lũ thấy thương hết sức, cứ nghĩ tụi nó là con mình thì lại càng thương. Thế là vợ chồng ông Hai đội mưa ngày ngày vào chợ đi vận động quyên góp. Uy tín bà Hai bán xôi thật oách, chỉ mới năm ngày phát động mà gần như cả chợ nhiệt liệt tham gia. Từ quầy hàng khô, hàng rau, hàng thịt, bọn bán quần áo trên lầu, cả mấy đứa cho vay kiếm lời ngoài chợ cũng ủng hộ. Như hôm qua, thằng Tâm Hôi chuyên chở nước đá chạy nguyên chiếc xe ba gác máy đỗ xịch trước nhà bà Hai. Miệng ngậm điếu thuốc, quần xắn đầu gối, khệ nệ khiêng vào nhà bà Hai mười thùng nước tinh khiết ủng hộ đồng bào.

Tâm Hôi cũng không quên trả luôn bà Hai tiền ba gói xôi còn thiếu. Bà Hai ngồi cười rung ghế: “Boa luôn đó con trai!”.

Mới sáng sớm mà mưa mù trời. Tư Mắm, Tâm Hôi qua nhà bà Hai để giúp mọi người vận chuyển hàng cứu trợ. Mọi người đang lăng xăng với lỉnh kỉnh hàng hóa thì một chiếc taxi bất chợt xuất hiện trước nhà. Tài xế bóp kèn tin tin gọi người ra nhận hàng ủng hộ. Tâm Hôi và ông Hai khệ nệ khiêng vào nhà thùng hàng to đùng. Tư Mắm khui thùng hàng ra để kiểm thì chợt há hốc mồm:

“Trời đất, cái gì vậy trời...?”. Mọi người quay qua nhìn Tư Mắm với bộ đầm dạ hội trên tay. Tâm Hội cười khà khà: “Cái này mới ác liệt nè.”, rồi huơ huơ hai đôi giày cao gót đỏ chót. Hàng loạt cái váy ngắn cũn cỡn, áo hai dây sexy cùng với quần áo đi khiêu vũ nằm lăn lóc trên sàn nhà. Bà Hai thở dài.

Tư Mắm chửi đổng: “Mẹ nó, ai rảnh thiệt. Người ta đói ăn đói mặc thì không cho cái gì nó thực tế. Cho chi mấy cái thứ tào lao gì đâu. Lũ lụt trốn lên nóc nhà bận đầm dạ hội à. Từ thiện kiểu gì vậy trời..”. Tâm Hôi quấn cái đầm dạ hội màu nhung gấm đi giữa nhà õng ẹo: “Mời anh Hai làm với em vài bài nào..”. Mọi người cười rần rần.

Bà Hai ngồi thừ nơi bậu cửa nhìn màn mưa xiên xéo trước nhà. Bụi mưa lấm tấm làm thành màn sương mỏng trên nền gấm đỏ bộ đầm dạ hội mà Tư Mắm vứt lăn lóc ngay góc cửa. Nhìn thùng hàng với những cái áo hai dây sexy mỏng tang, phất phơ theo từng cơn gió lạnh buốt, bà Hai kín đáo thở dài.

Yêu thương mà, nếu người ta quá vội để hời hợt nhìn nhau, thì mình cũng nên gắng sức để thương yêu đó trọn vẹn. Bỏ qua một tấm lòng mới là kỳ cục. Bà Hai nhẩm tính thùng hàng này bán đi cũng mua được hơn chục ký gạo. Mưa bắt đầu tạnh dần. Ông Hai mỉm cười ngồi nhìn bà Hai từ góc tối trong nhà. Bóng bà Hai nhỏ thó, liêu xiêu bên bậu cửa với mái đầu bạc mờ những giọt mưa. Bà đang nhẩm tính gì đó bên những đôi giày cao gót chỏng chơ, sặc sỡ.

(https://tuoitre.vn/truyen-ngan-1200-tu-thien-1210210.htm)

Câu 1: Dòng nào nói đúng đặc điểm thể loại của văn bản trên?

A. Truyện ngắn: Nhân vật ít, sự việc diễn ra trong phạm vi hẹp, đầy mâu thuẫn.

B. Truyện ngắn: Nhân vật ít, sự việc diễn ra trong thời gian, không gian hẹp.

C. Truyện vừa: Nhân vật đa dạng, sự việc diễn ra luôn vận động.

D. Truyện ngắn: Nhân vật ít, sự việc đơn giản, giàu ý nghĩa.

Câu 2: Dòng nào nói đúng về đề tài của tác phẩm?

A. Người lao động.

B. Làm từ thiện.

C. Kinh tế.

D. Tiểu thương

Câu 3: Nhân vật chính, nội dung của truyện ngắn là:

A. Ông Hai. Vận động từ thiện.

B. Tư mắm. Phân loại hàng từ thiện.

C. Bà Hai. Công việc thiện nguyện hàng ngày.

D. Không có nhân vật chính. Cả chợ làm từ thiện.

Câu 4: Dòng nào sắp xếp các sự việc đúng trình tự kể?

A. Công việc làm ăn thường xuyên của vợ chồng bà Hai; những ngày mưa làm ăn thật vất vả; ông bà Hai và cả chợ làm từ thiện; suy nghĩ của bà Hai cách làm từ thiện hiệu quả.

B. Vợ chồng bà Hai tổng hợp hàng từ thiện; công việc làm ăn thường xuyên của vợ chồng bà Hai; những ngày mưa làm ăn thật vất vả; ông bà Hai và cả chợ làm từ thiện; suy nghĩ của bà Hai cách làm từ thiện hiệu quả.

C. Ông bà Hai, cả chợ làm từ thiện; suy nghĩ của bà Hai cách làm từ thiện.

D. Công việc làm ăn thường xuyên của vợ chồng bà Hai; suy nghĩ của bà Hai cách làm từ thiện hiệu quả.

Câu 5: Dòng nào nói đúng việc sử dụng ngôi kể của tác phẩm?

A. Ngôi thứ ba.

B. Ngôi thứ nhất.

C. Ngôi thứ 3 và ngôi thứ nhất.

D. Hai người kể chuyện từ ngôi thứ nhất.

Câu 6: Nhân vật bà Hai được khắc họa qua:

A. Hành động, suy nghĩ.

B. Lời nói, hành động.

C. Hành động, lời nói, suy nghĩ, lời người kể chuyện.

D. Ngoại hình, hành động.

Câu 7: Vì sao, tác giả khẳng định: “Uy tín bà Hai bán xôi thật oách, chỉ mới năm ngày phát động mà gần như cả chợ nhiệt liệt tham gia"?

A. Vì bà Hai luôn làm từ thiện, mọi người tin bà.

B. Vì bà Hai luôn bán xôi chịu cho người khó khăn.

C. Cái nắm xôi lá chuối con con của bà Hai lo trọn bữa cơm chiều rẻ tiền cho cả chợ.

D. Vì bà Hai làm từ thiện chỉ nhận hàng hóa, không nhận tiền.

Câu 8: “Nhìn mấy đứa con nít ngây thơ, quần áo tả tơi bấu víu nhau chạy lũ thấy thương hết sức, cứ nghĩ tụi nó là con mình thì lại càng thương” là suy nghĩ của ai?

A. Ông Hai.

B. Tư Mắm.

C. Bà Hai.

D. Tâm Hội.

Câu 9: Phân tích nghệ thuật kể chuyện và dụng ý của tác giả trong đoạn văn sau:

“Ông Hai mỉm cười ngồi nhìn bà Hai từ góc tối trong nhà. Bóng bà Hai nhỏ thó, liêu xiêu bên bậu cửa với mái đầu bạc mờ những giọt mưa. Bà đang nhẩm tính gì đó bên những đôi giày cao gót chỏng chơ, sặc sỡ”

Câu 10: Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật bà Hai trong tác phẩm trên (bằng đoạn văn dài từ 5-7 câu)

PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

Suy nghĩ của em về công việc làm từ thiện đối với học sinh THCS hiện nay

-----Hết-----

-  Học sinh không được sử dụng tài liệu.

- Giám thị không giải thích gì thêm.

Đáp án

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (4 điểm)

Câu 1

(0.25đ)

Câu 2

(0.25đ)

Câu 3

(0.25đ)

Câu 4

(0.25đ)

Câu 5

(0.25đ)

Câu 6

(0.25đ)

Câu 7

(0.25đ)

Câu 8

(0.25đ)

B

A

C

B

A

C

A

C

 

Câu 9: 

Lời giải chi tiết

- Nghệ thuật: Kể kết hợp tả, chú ý tả thực hình ảnh bà Hai bằng hàng loạt tính từ nhỏ thó, liêu xiêu, mái đầu bạc; hình ảnh ông Hai mỉm cười

→ Hai ông bà đều cùng chí hướng giúp người nghèo hơn mình, họ làm việc đó tự nguyện, với niềm vui góp sức nhỏ giúp người trong cơn hoạn nạn

- Nghệ thuật tương phản: 2 người già trong khung cảnh ảm đạm tương phản với những giày cao gót chỏng chơ, sặc sỡ → khiến độc giả phải suy nghĩ về những tấm lòng nhân hậu về cách làm từ thiện giúp người đang đói khổ trong mưa lũ

Câu 10: 

Lời giải chi tiết

- Cảm nhận được tính cách, phẩm chất đáng quý ở nhân vật bà Hai: nghèo khó, vất vả nhưng xởi lởi, nhân hậu; suy nghĩ sâu sắc; làm từ thiện cụ thể hữu ích, chân tình

- Chủ động thể hiện nhận xét chủ quan của cá nhân nhưng phải phù hợp với tác phẩm và văn hóa của dân tộc

- Đoạn văn có mở- thân và kết; có liên kết câu và đảm bảo mạch lạc

PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

Lời giải chi tiết:

 

Phần chính

Điểm

Nội dung cụ thể

Mở bài

0,5

- Nêu vấn đề bàn luận

- Thái độ đối với hiện tượng

Thân bài

2,5

- Làm rõ cách hiểu về hoạt động từ thiện; biểu hiện của việc làm từ thiện đích thực

- Lý do, nguồn gốc của hoạt động

- Phân tích giá trị, ý nghĩa của hoạt động từ thiện

- Cách làm từ thiện hiệu quả nhất

Kết bài

0,5

- Quan điểm của cá nhân về hoạt động từ thiện

- Nhận thức và hành động của bản thân, việc làm của HS THCS trong công việc từ thiện

Yêu cầu khác

0,5

- Bài viết thể hiện rõ đặc trưng thể loại (tách các luận điểm/ ý kiến)

- Thể hiện rõ quan điểm cá nhân (đồng tình/phản bác)

- Dẫn chứng đa dạng phù hợp với lý lẽ, ý kiến

Tài liệu có 11 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

4.5

2 đánh giá

1
1
Vy

Vy

2023-01-06 19:48:51
Đây không phải đề thi của ngày nay nx rồi vì đề thi ngày nay là phần đọc hiểu là trắc nghiệm cơ mà. Nhưng đổi lại phần đáp án lại đầy đủ và chi tiết.
Tải xuống