Dựa vào hình 10.2, bảng 10.1 và nội dung trong bài, em hãy: Kể tên một số dạng địa hình phổ biến

Tải xuống 2 2.1 K 1

Với giải câu hỏi 2 trang 145 Địa lí lớp 6 Chân trời sáng tạo chi tiết được biên soạn bám sát nội dung bài học Địa lí 6 Bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Địa lí 6. Mời các bạn đón xem:

Giải Địa Lí lớp 6 Bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính.

Khoáng sản

Câu hỏi 2 trang 145 Địa Lí lớp 6: Dựa vào hình 10.2, bảng 10.1 và nội dung trong bài, em hãy:

Trả lời câu hỏi trang 145 sgk Lịch Sử và Địa Lí 6 mới: Dựa vào hình 10.2, bảng 10.1 và nội dung trong bài, em hãy:

- Kể tên một số dạng địa hình phổ biến.

- Nêu một số đặc điểm của dạng địa hình núi.

- Cho biết sự khác nhau giữa núi và đồi, giữa cao nguyên và đồng bằng.

Bài 10. Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản

Trả lời:

- Một số dạng địa hình phổ biến: đồng bằng, đồi, cao nguyên và núi.

- Đặc điểm của dạng địa hình núi: nhô cao rõ rệt trên mặt đất (trên 500m so với mực nước biển), gồm đỉnh núi, sườn núi và chân núi.

- Sự khác nhau của các dạng địa hình núi, cao nguyên, đồng bằng và đồi.

Dạng địa hình

Độ cao

Hình thái

Núi

Độ cao của núi so với mực nước biển từ 500m trở lên.

Nhô cao rõ rệt so với mặt bằng xung quanh. Đỉnh nhọn, sườn dốc.

Đồi

Không quá 200m so với vùng đất xung quanh.

Là dạng địa hình nhô cao. Đỉnh tròn, sườn thoải.

Cao nguyên

Độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên.

Vùng đất tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, có sườn dốc, dựng đúng thành vách.

Đồng bằng

Độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, nhưng cũng có những bình nguyên cao gần 500m.

Là dạng địa hình thấp, bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng.

Lý thuyết Các dạng địa hình chính

Dạng địa hình

Độ cao

Hình thái

Núi

Độ cao của núi so với mực nước biển từ 500m trở      lên.

Nhô cao rõ rệt so với mặt bằng xung

quanh. Đỉnh nhọn, sườn dốc.

Đồi

Không quá 200m so với   vùng đất xung quanh.

Là dạng địa hình nhô cao. Đỉnh tròn,    sườn thoải.

Cao nguyên

Độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên.

Vùng đất tương đối bằng phẳng hoặc    gợn sóng, có sườn dốc, dựng đúng thành vách.

Đồng bằng

Độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, nhưng cũng có những bình nguyên cao   gần 500m. 

Là dạng địa hình thấp, bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng.

 

Lý thuyết Địa Lí 6 Bài 10: Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản | Chân trời sáng tạo

Xem thêm các bài giải bài tập Địa lí lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Câu hỏi 1 trang 144 Địa Lí lớp 6: Dựa vào nội dung trong bài và hình 10.1 em hãy cho biết: Thế nào là quá trình nội sinh và ngoại sinh...

Câu hỏi 3 trang 147 Địa Lí lớp 6: Quan sát hình 10.5 và thông tin trong bài: Em hãy cho biết các hình a, b, c, d là khoáng sản nào...

Luyện tập trang 147 Địa Lí lớp 6: Phân biệt quá trình nội sinh và ngoại sinh trong quá trình hình thành địa hình bề mặt Trái Đất...

Vận dụng trang 147 Địa Lí lớp 6: Nơi em sinh sống thuộc dạng địa hình nào? Dạng địa hình này phù hợp với những hoạt động kinh tế nào...

 

Tài liệu có 2 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống