[Năm 2021] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 10 có đáp án (10 đề)

Tải xuống 40 2.6 K 27

Tài liệu Bộ đề thi Ngữ văn lớp 10 Giữa học kì 1 có đáp án năm học 2021 - 2022 gồm 10 đề thi tổng hợp từ đề thi môn Ngữ văn 10 của các trường THPT trên cả nước đã được biên soạn đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Giữa học kì 1 Ngữ văn lớp 10. Mời các bạn cùng đón xem:

[Năm 2021] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 10 có đáp án (10 đề)

[Năm 2021] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 10 có đáp án (10 đề) - Đề 1

 Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 10

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm):

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

Hai kiểu áo

Có ông quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan xưa nay nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi:

- Xin quan lớn cho biết người may chiếc áo này để tiếp ai ạ?

Quan lớn ngạc nhiên:

- Nhà ngươi biết để làm gì?

Người thợ may đáp:

- Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.

Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo:

- Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu.

(Theo Trương Chính - Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam)

Câu 1 (1,0 điểm): Nhân vật trong câu chuyện trên là ai? Họ đối thoại với nhau về vấn đề gì?

Câu 2 (0,5 điểm): Vị quan là người thế nào?

Câu 3 (1,0 điểm): Qua câu chuyện, anh/chị hiểu thêm điều gì về con người trong xã hội bấy giờ?

Câu 4 (1,5 điểm): Bày tỏ thái độ của anh/chị về những thói xấu qua câu chuyện bằng một đoạn văn ngắn.

II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về tình yêu quê hương, đất nước.

--------------HẾT-------------

[Năm 2021] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 10 có đáp án (10 đề) (ảnh 1)

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm):

Câu 1 (1,0 điểm): 

- Nhân vật trong câu chuyện trên: viên quan và người thợ may.

- Nội dung cuộc đối thoại: về vấn đề viên quan muốn may một cái áo thật sang để tiếp khách. 

Câu 2 (0,5 điểm): Vị quan là người luồn cúi, xu nịnh quan trên và hách dịch với dân đen. 

Câu 3 (1,0 điểm): Những điều nhận ra về con người trong xã hội bấy giờ qua câu chuyện: một số quan lại luôn tìm cách xu nịnh, luồn lách để được thăng tiến, vơ vét của cải của dân lành về làm giàu cho mình và thói khinh bỉ, bắt nạt, coi thường những người dân đen nghèo khổ.

Câu 4 (1,5 điểm): Học sinh hình thành đoạn văn dựa vào các gợi ý sau:

- Những thói xấu trong câu chuyện là gì: vị quan luồn cúi, xu nịnh quan trên hòng nhận được nhiều quyền lợi; coi thường và vơ vét của cải của nhân dân.

- Thái độ của em trước thói xấu đó: phẫn nộ, căm ghét, muốn trừng trị thật thích đáng,…

- Liên hệ thực tế: trong cuộc sống có nhiều người quan to chức trọng nhưng cũng có thói hống hách,…

- Giải pháp: nhà nước cần thường xuyên thanh tẩy bộ máy để hạn chế tối đa những quan lại tham lam.

- Khái quát lại vấn đề.

II. LÀM VĂN (5,0 điểm)

1. Mở bài

- Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: tình yêu quê hương, đất nước.

2. Thân bài

a. Giải thích

- Quê hương: là nơi chúng ta sinh ra, có gia đình và những người thân yêu.

- Đất nước là quê hương, là nơi chôn rau cắt rốn của mỗi người, là nơi dòng tộc, gia đình sinh sống.

→ Tình yêu quê hương, đất nước là tình yêu thương mà con người dành cho nơi mình sinh ra lớn lên và phát triển.

b. Phân tích

- Tình yêu quê hương, đất nước góp phần hình thành và xây dựng tình cảm của mỗi con người, giúp chúng ta hiểu và trân trọng những thứ bình dị của cuộc sống quanh mình.

- Yêu quê hương, đất nước là động lực quan trọng để mỗi chúng ta vươn lên, có ý chí hơn để gây dựng một xã hội tốt đẹp.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa cho bài làm của mình.

Lưu ý: dẫn chứng là những nhân vật có thật và tiêu biểu được nhiều người biết đến.

d. Phản biện

- Có những người chưa thực sự biết ơn nơi mình sinh ra và lớn lên, chưa thực sự cố gắng xây dựng quê hương, đất nước tươi đẹp → đáng bị xã hội phê phán, chỉ trích thẳng thắn.

3. Kết bài

- Liên hệ bản thân và rút ra bài học.

[Năm 2021] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 10 có đáp án (10 đề) - Đề 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 10

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm):

Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi:

Chiếm hết chỗ

Một người ăn mày hom hem, rách rưới, đến cửa nhà giàu xin ăn. Người nhà giàu không cho lại còn mắng:

- Bước ngay! Rõ trông như người ở dưới địa ngục mới lên ấy!

Người ăn mày nghe nói, vội trả lời:

- Phải, tôi ở dưới địa ngục mới lên đấy.

Người nhà giàu nói:

- Đã xuống địa ngục sao không ở hẳn dưới ấy, còn lên đây làm gì cho bẩn mắt?

Người ăn mày đáp:

- Thế không ở được nên mới phải lên. Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết cả chỗ rồi!

(Theo Trương Chính – Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam)

Câu 1 (0,5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của câu chuyện.

Câu 2 (1,0 điểm): Người nhà giàu có thái độ gì với người ăn xin?

Câu 3 (1,5 điểm): Bài học được rút qua câu chuyện là gì?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

Câu 1 (2,0 điểm): Viết một bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về vấn đề phân chia giàu nghèo trong xã hội.

Câu 2 (5,0 điểm): Đóng vai Cám và kể lại câu chuyện Tấm Cám.

--------------HẾT-------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm):

Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính: tự sự.

Câu 2 (1,0 điểm): Thái độ của người nhà giàu: khinh bỉ, coi thường, xua đuổi người ăn xin và cho rằng họ chỉ thuộc về nơi địa ngục.

Câu 3 (1,5 điểm): Bài học được rút ra từ câu chuyện: không được coi thường người khác, sống có tấm lòng, biết chia sẻ giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm):

Câu 1 (2,0 điểm): 

a. Mở bài

- Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận: Vấn đề phân chia giàu nghèo trong xã hội.

b. Thân bài

* Thực trạng

- Xã hội có những người giàu coi thường kẻ nghèo, không những không giúp đỡ mà còn lăng mạ, xúc phạm, cho họ là dơ bẩn…

* Nguyên nhân

- Ý thức chủ quan, cái tôi của mỗi cá nhân.

- Do ảnh hưởng giáo dục từ người khác.

* Hậu quả

- Sự phân biệt giàu nghèo ngày càng lớn dần.

- Mất đoàn kết, mâu thuẫn xã hội.

* Biện pháp

- Mỗi người cần tự có nhận thức đúng đắn về cách sống, cách làm người.

- Gia đình, nhà trường cần dạy dỗ các em học sinh từ khi còn bé về tình người và tinh thần lá lành đùm lá rách.

c. Kết bài

- Liên hệ bản thân và rút ra bài học.

Câu 2 (5,0 điểm): 

a. Mở bài

Giới thiệu câu chuyện bằng lời kể của Cám.

b. Thân bài

* Trước khi Tấm làm vợ vua

- Ghen tị trước vẻ đẹp của Tấm và ghét bỏ vì cô ta được mọi người xung quanh yêu quý.

- Một hôm, mẹ tôi giao hẹn cho tôi và Tấm ai bắt được đầy giỏ thì được thưởng, tôi dạo chơi vì biết chị ta sẽ bắt được đầy giỏ, lúc đó chỉ việc lấy của chị ta rồi bảo của mình, vừa không tốn sức lại vừa được thưởng.

- Trong giỏ còn sót lại con cá bống, chị ta mang về thả vào giếng. Sau mỗi bữa cơm thấy chị ta giấu đi ít cơm, mẹ nghi ngờ và bảo tôi đi rình, quả nhiên chị ta cho con cá bống ăn. Hôm sau mẹ sai chị ta đi chăn trâu ở đồng xa, ở nhà tôi với mẹ bắt con cá bống của chị ta và có một bữa ăn đánh chén no nê.

- Sau đó, tôi thấy chị ta đi tìm xương cá bống và chôn xuống chân giường, thật là những việc làm nhảm nhí.

* Khi vua chọn vợ

- Một thời gian sau nhà vua mở hội, tôi và mẹ nô nước chuẩn bị quần áo thật đẹp để trẩy hội, chị ta cũng muốn được đi. Tôi không chấp nhận cảnh đi chơi chung với người bần hèn như thế, mẹ hiểu ý tôi nên đã lấy gạo trộn với thóc bắt chị ta nhặt hòng không cho chị ta đi.

- Lễ hội đang vui vẻ thì nhà vua có cầm một chiếc giày xinh đẹp trên tay và bảo ai thử vừa giày thì người sẽ lấy làm vợ. Tôi hồi hộp nối theo hàng người để thử giày với hi vọng có thể trở thành vợ vua để hưởng vinh hoa phú quý.

- Điều khiến tôi ngạc nhiên là Tấm cũng tham gia thử giày, hơn nữa trên người chị ta còn mặc bộ trang phục vô cùng lộng lẫy, xinh đẹp. Cơn ghen tức của tôi lên đến tột độ, sau hôm nay về nhà tôi sẽ dạy cho chị ta bài học.

- Một điều tôi không ngờ tới đó là chị ta xỏ vừa chiếc giày của vua và được chọn làm vợ.

* Khi Tấm làm vợ vua

- Hôm giỗ bố chị ta có về, tôi và mẹ bàn tính kĩ lưỡng và hôm đó nhân lúc chị ta trèo cây chặt buồng cau, mẹ tôi chặt gốc để chị ta ngã xuống ao chết. Sau đó tôi được đưa vào cung thay chị ta làm hoàng hậu và sống trong vinh hoa phú quý.

- Những tưởng đã được hạnh phúc nhưng chị ta năm lần bảy lượt biến thành chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi để ở cạnh vua và hăm dọa tôi, nhưng nhờ có mẹ ra tay giúp đỡ lần nào chị ta cũng bị thất bại thảm hại.

- Cuộc sống của tôi êm đềm một thời gian thì một hôm nhà vua đưa Tấm quay lại cung điện trong sự sửng sốt của tôi.

- Thấy chị ta ngày càng trẻ đẹp hơn, tôi lân la đến hỏi bí quyết và được chị ta chỉ cho rằng nhảy xuống hố và đổ nước sôi vào, tôi không ngờ đấy lại cái kết cho mình.

3. Kết bài

Khái quát lại ý nghĩa câu chuyện.

[Năm 2021] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 10 có đáp án (10 đề) - Đề 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 10

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Đọc và trả lời những câu hỏi sau:

Dịu dàng là thế Tấm ơi

Mà sao em phải thiệt thòi, vì sao?

Phận nghèo hôm sớm dãi dầu

Hoá bao nhiêu kiếp, ngọt ngào, đa đoan.

người ngoan ở với người gian

Dẫu hiền như Bụt cũng tan nát lòng

Tin em, em cướp mất chồng

Đành làm quả thị thơm cùng nước non…

(Trích Lời của Tấm, Ánh Tuyết)

Câu 1: Những chi tiết nào nói về “phận nghèo” “thiệt thòi” của nhân vật Tấm trong truyện Tấm cám?

Câu 2: Trong truyện Tấm Cám, Tấm đã “hoá bao nhiêu kiếp”? Đó là những kiếp nào?

Câu 3: Sự hoá kiếp của Tấm, sự xuất hiện của nhân vật ông Bụt cho thấy truyện Tấm Cám thuộc loại nào?

Câu 4:Liệt kê nhân vật “người ngoan” và “người gian” trong truyện Tấm Cám

Câu 5:Giá trị tư tưởng của truyện cổ tích Tấm Cám là gì? (Viết không quá 5 câu để cụ thể hoá tư tưởng ấy)

PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)

Sau khi tự tử ở giếng Loa Thành, xuống thuỷ cung, Trọng Thuỷ đã tìm gặp Mị Châu. Những sự việc gì đã xảy ra? Hãy kể lại câu chuyện đó.

--------------HẾT-------------

 [Năm 2021] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 10 có đáp án (10 đề) (ảnh 2)

GỢI Ý ĐÁP ÁN

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1: Những chi tiết nói về “phận nghèo” “thiệt thòi” của nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám:

- Bố mất sớm, phải ở với dì ghẻ và Cám.

- Làm lụng từ sáng đến tối không hết việc.

- Bị mẹ con cám áp bức.

Câu 2: Tấm hoá 4 kiếp: Vàng anh, xoan đào, tiếng chửi của khung cửi, quả thị.

Câu 3: Tấm Cám thuộc truyện cổ tích thần kì.

Câu 4:

- Người ngoan: Tấm

- Người gian: Dì ghẻ và Cám

Câu 5:

- Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân về sự chiến thắng tất yếu của cái thiện trước cái ác, về hạnh phúc gia đình, về lẽ công bằng trong xã hội, về năng lực phẩm chất tuyệt vời của con người.

- Nêu những tấm gương đạo đức nhằm giáo dục con người, đặc biệt là trẻ em: ở hiền gặp lành, ác giả ác báo, gieo gió gặp bão

PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)

*Yêu cầu về kỹ năng:

- Biết cách làm bài văn tự sự . Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

- Bài văn có đủ ba phần có hình thức và nội dung.

- Xây dựng luận điểm - luận cứ - luận chứng rõ ràng.

* Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách lí lẽ và dẫn chứng phải hợp lí, cần làm rõ được các ý chính sau:

1. Mở bài

- Sau khi an táng cho vợ, Trọng Thuỷ ngày đêm buồn rầu khổ não.

- Một hôm đang tắm, Trọng Thuỷ nhìn thấy bóng Mị Châu ở dưới nước bèn nhảy xuống giếng ôm nàng mà chết.

2. Thân bài

- Trọng Thuỷ lạc xuống Thuỷ cung.

+ Vì trong lòng luôn ôm nỗi nhớ Mị Châu nên sau khi chết, linh hồn Trọng Thuỷ tự tìm đến thuỷ cung.

+ Miêu tả cảnh cảnh ở dưới thuỷ cung (cung điện nguy nga lộng lẫy, người hầu đi lại rất dông…).

- Trọng Thuỷ gặp lại Mị Châu.

+ Đang ngơ ngác thì Trọng Thuỷ bị quân lính bắt vào đại điện.

+ Trọng Thuỷ được đưa đến quỳ trước mặt một người mà lính hầu gọi là công chúa.

+ Sau một hồi lục vấn, Trọng Thuỷ kể rõ mọi sự tình. Lúc ấy Mị Châu cũng rưng rưng nước mắt.

- Mị Châu kể lại chuyện mình và trách Trọng Thuỷ.

+ Mị Châu chết, được vua Thuỷ Tề nhận làm con nuôi.

+ Mị châu cứng rắn nặng lời phê phán oán trách Trọng Thuỷ.

+ Trách chàng là người phản bội.

+ Trách chàng gieo bao đớn đau cho hai cha con nàng và đất nước.

- Mị Châu nhất quyết cự tuyệt Trọng Thuỷ rồi cả cung điện tự nhiên biến mất.

- Trọng Thuỷ còn lại một mình: Buồn rầu, khổ não, Trọng Thuỷ mong ước nước biển ngàn năm sẽ xoá sạch lầm lỗi của mình.

3. Kết bài

- Trọng Thuỷ hoá thành một bức tượng đá vĩnh viễn nằm lại dưới đáy đại dương.

* Lưu ý: Người viết có thể vẫn dựa vào dàn ý nêu trên nhưng có thể chọn nội dung câu chuyện khác, ví dụ:

- Trọng Thuỷ và Mị Châu gặp gỡ nhau. Hai người tỏ ra ân hận. Nhưng rồi họ quyết định từ bỏ mọi chuyện ở dương gian để sống cuộc sống vợ chồng hạnh phúc nơi đáy nước.

- Mị Châu gặp Trọng Thuỷ. Nàng phân rõ lí tình về những chuyện lúc hai người còn sống. Hiểu lời vợ, Trọng Thuỷ tỏ ra ân hận, nhận tất cả lầm lỗi về mình. Hai người hứa hẹn sẽ làm những điều tốt đẹp để bù đắp những lầm lỗi trước đây.

 

[Năm 2021] Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 10 có đáp án (10 đề) - Đề 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2021 - 2022

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 10

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu:

- Con yêu mẹ bằng ông trời

Rộng lắm không bao giờ hết

 

- Thế thì là sao con biết

Là trời ở những đâu đâu

Trời rất rộng lại rất cao

Mẹ mong, bao giờ con tới!

 

- Con yêu mẹ bằng Hà Nội

Để nhớ mẹ con đi tìm

Từ phố này đến phố kia

Con sẽ gặp ngau được mẹ

 

- Hà Nội còn là rộng quá

Các đường như nhệ giăng tơ

Nào những phố này phố kia

Gặp mẹ làm sao gặp hết […]

Tính mẹ cứ hay là nhớ

Lúc nào cũng muốn bên con

Nếu có cái gì gần hơn

Con yêu mẹ bằng cái đó

 

- À mẹ ơi có con dế

Luôn trong bao diêm con đây

Mở ra là con thấy ngay

Con yêu mẹ bằng con dế!

(Con yêu mẹ, Xuân Quỳnh)

Câu 1:Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2: Đoạn thơ thể hiện những so sánh hồn nhiên của đứa trẻ. Chỉ ra những so sánh đó.

Câu 3: Anh/chị nhận thấy những vẻ đẹp gì ở người con trong đoạn văn bản?

Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) về giá trị của tình mẫu tử trong đời sống mỗi con người.

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)   

Bằng sự tưởng tượng của mình, anh/chị hãy hóa thân vào nhân vật Rùa Vàng kể lại theo ngôi thứ nhất hai lần gặp An Dương Vương trên đất Âu Lạc. Từ đó, nhận xét về vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết.

--------------HẾT-------------

GỢI Ý ĐÁP ÁN

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1:Phương thức biểu đạt: phương thức biểu cảm.

Câu 2: Những so sánh hồn nhiên của đứa trẻ: Tình yêu mẹ bằng/(như) ông trời… Hà Nội… con dế.

Câu 3: Người con trong đoạn thơ đã thể hiện vẻ đẹp trong suy nghĩ và tình cảm:

- Suy nghĩ đặc biệt khi thể hiện tình cảm dành cho mẹ: chọn những điều to lớn nhất để so sánh vì những thứ nhỏ bé (trong suy nghĩ của con) không thể bao chứa hết tình cảm dành cho mẹ, song những điều đó lớn quá thì cũng khó đạt tới vì thế cậu bé chỉ muốn lúc nào cũng ở bên mẹ nên so sánh ngộ nghĩnh cuối bài “con yêu mẹ bằng con dế”.

- Tình cảm cao quý, trong sáng, hồn nhiên qua cái nhìn trẻ thơ, qua cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu mà đi sâu vào lòng người.

Câu 4: Học sinh có thể có những suy nghĩ riêng song cần kiến giải hợp lý. Có thể tham khảo các ý sau: 

- Tình mẫu tử (cùng tình phụ tử) là tình cảm đẹp, thiêng liêng nhất trong cuộc đời mỗi con người.

- Là tình cảm đầu tiên con người được tiếp xúc, đi cùng đến hết cuộc đời, giúp con người vượt qua những trở ngại cuộc sống, khơi dậy những giá trị cao cả, giúp con người trưởng thành.

- Biết và thấu hiểu tình mẫu tử giúp con người sống tốt, có ý nghĩa.

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)   

a. Bài viết đảm bảo đúng trọng tâm yêu cầu đề, xác định đúng ngôi tự sự (ngôi thứ nhất, nhân vật Rùa Vàng tự kể). Nhận xét ngắn gọn vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết, kết cấu 3 phần đúng theo yêu cầu về bài viết làm văn.  

b. Mở bài, kết bài đúng yêu cầu đề, có sức tưởng tượng phong phú, tích cực, lời văn kể sinh động hấp dẫn.

c. Đảm bảo trần thuật đủ và đúng diễn biến hai lần gặp An Dương Vương trên đất Âu Lạc của Rùa Vàng. Cụ thế:

- Hình dung khung cảnh diễn ra sự việc, thời gian và không gian của cuộc gặp gỡ giữa Rùa Vàng và An Dương Vương.

- Tái hiện diễn biến các sự việc và các chi tiết tiêu biểu: 

+ Rùa Vàng xuất hiện từ phương đông như lời báo của cụ già, được An Dương Vương đón vào thành, giúp nhà vua xây thành, cho vuốt làm lẫy nỏ thần. 

+ Rùa Vàng hiện ra sau lời cầu cứu của An Dương Vương, chỉ Mị Châu là giặc, đưa nhà vua đi xuống biển.

- Chọn cách kể phù hợp nhất: 

+ Nhập thân vào Rùa Vàng, kể ở ngôi thứ nhất, xưng “tôi” hoặc “ta”. 

+ Tưởng tượng những yếu tố hư cấu phù hợp với câu chuyện và chủ đề của truyện. 

+ Lời kể phải tự nhiên, có yếu tố biểu cảm, được thể hiện qua cách miêu tả nhân vật, cảnh vật… qua cách lồng cảm xúc, ý nghĩ của người kể (như suy nghĩ của Rùa Vàng khi thét lớn kết tội Mị Châu…

- Nhận xét vai trò của những yếu tố tưởng tượng, hư cấu trong truyền thuyết:

+ Thiêng hóa sự kiện và nhân vật lịch sử.

+ Khiến truyền thuyết sinh động, hấp dẫn.

+ Góp phần lí giải, tô đậm lịch sử theo mong muốn của nhân dân.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt.

e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật đoạn trích.

 

 

 

Tài liệu có 40 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống