Nguồn nước ngọt ở Việt Nam đang suy giảm về số lượng và bị ô nhiễm nghiêm trọng

Tải xuống 2 2.8 K 1

Với giải Luyện tập và Vận dụng 2 trang 157 Địa lí lớp 6 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết được biên soạn bám sát nội dung bài học Địa lí lớp 6 Bài 19: Thủy quyển và vòng tuần hoàn lớn của nước giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Địa lí 6. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa Lí lớp 6 Bài 19: Thủy quyển và vòng tuần hoàn lớn của nước

Luyện tập và Vận dụng 2 trang 157 Địa Lí lớp 6: Nguồn nước ngọt ở Việt Nam đang suy giảm về số lượng và bị ô nhiễm nghiêm trọng. Em hãy tìm hiểu và cho biết, tình trạng đó dẫn đến những hậu quả gì?

Lời giải:

Học sinh tìm kiếm thông tin trên sách, báo hoặc internet,…

Nguồn nước ngọt ở Việt Nam đang suy giảm về số lượng và bị ô nhiễm nghiêm trọng

Nguồn nước ngọt ở Việt Nam đang suy giảm về số lượng và bị ô nhiễm nghiêm trọng.

* Tình trạng: Việt Nam có nguồn nước mặt, nước ngầm tương đối tốt, trữ lượng dồi dào. Tuy nhiên, nguồn nước này đang có nguy cơ ô nhiễm từ hoạt động xả thải, đặc biệt với các sông chảy qua đô thị. Thời gian gần đây, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng nên hiện tượng xâm mặn vào sâu qua các cửa sông, làm ảnh hưởng tới chất lượng nước ngọt của các địa phương. Ở một số đoạn sông, nước sông bị ô nhiễm với mức độ cao, xu hướng ngày càng tăng đã ảnh hưởng đến khả năng sử dụng nước sông để cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt.

* Hậu quả:

- Nước bị ô nhiễm có hại cho sức khỏe của con người, động vật và thực vật.

- Nước bị ô nhiễm có các bệnh truyền nhiễm như dịch tả, sốt thương hàn,…

- Lượng nước ngọt trên thế giới giảm, thiếu nước ngọt nghiệm trọng ở một số vùng.

- Mất nhiều chi phí để xử lý, ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước ngọt.

- Làm chết nhiều loài sinh vật biển, đại dương và động vật khi uống nước có độc,…

Bài tập vận dụng:

Câu 1. Nước ngọt trên Trái Đất gồm có 

A. nước ngầm, nước biển, nước sông và băng.

B. nước mặt, nước biển, nước ngầm và băng.

C. nước ngầm, nước ao hồ, sông suối và băng.

D. nước mặt, nước khác, nước ngầm và băng.

Lời giải

Đáp án D.

SGK/156, lịch sử và địa lí 6.

Câu 2. Nước luôn di chuyển giữa

A. đại dương, các biển và lục địa.

B. đại dương, lục địa và không khí.

C. lục địa, biển, sông và khí quyển.

D. lục địa, đại dương và các ao, hồ.

Lời giải

Đáp án B.

SGK/157, lịch sử và địa lí 6.

Câu 3. Khi hơi nước bốc lên từ các đại dương sẽ tạo thành

A. nước.

B. sấm.

C. mưa.

D. mây.

Lời giải

Đáp án D.

SGK/157, lịch sử và địa lí 6.

Xem thêm các bài giải bài tập Địa lí lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Câu hỏi 1 trang 156 Địa Lí lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Quan sát hình 1 và đọc thông tin trong mục 1, em hãy: Kể tên các thành phần...

Câu hỏi 2 trang 157 Địa Lí lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Quan sát sơ đồ hình 2 và kết hợp với hiểu biết của em, hãy cho biết: Nước mưa...

Luyện tập và Vận dụng 1 trang 157 Địa Lí lớp 6 - Kết nối tri thức với cuộc sống: Nước trong các sông, hồ có tham gia vào các vòng tuần hoàn...

Tài liệu có 2 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống