Nêu những điểm chính của chế độ đẳng cấp ở Ấn Độ cổ đại

Tải xuống 1 1.9 K 2

Với giải Luyện tập 2 trang 35 Lịch Sử lớp 6 Cánh diều chi tiết được biên soạn bám sát nội dung bài học Bài 7: Ấn Độ cổ đại giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Lịch sử 6. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Lịch Sử lớp 6 Bài 7: Ấn Độ cổ đại

Luyện tập 2 trang 35 Lịch Sử lớp 6: Nêu những điểm chính của chế độ đẳng cấp ở Ấn Độ cổ đại.

Lời giải:

- Cư dân trong xã hội được phân chia thành 4 đẳng cấp với những quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau:

+ Đẳng cấp Brama (tăng lữ): đây là đẳng cấp cao nhất – những người thuộc đẳng cấp này có nhiệm vụ nghiên cứu - giảng dạy kinh Vê-đa và lo việc cúng tế thần linh.

+ Đẳng cấp Ksatria (quý tộc, chiến binh): đây là đẳng cấp có vị trí cao thứ hai trong xã hội. Những người thuộc đẳng cấp này có nhiệm vụ: học kinh Vê-đa; dâng lễ tế thần linh và cai trị thần dân.

+ Đẳng cấp Vaisia (nông dân, thợ thủ công; thương nhân) – những người thuộc đẳng cấp này có nghĩa vụ nộp thuế, lao dịch; phục vụ cho Bram và Ksatria.

+ Đẳng cấp Suđra là những người thấp kém nhất trong xã hội; họ phải phục tùng không điều kiện cho 3 đẳng cấp trên (Brama, Ksatria và Vaisia).

- Quan hệ giữa các đẳng cấp trong đời sống thường nhật được luật pháp quy định rất chặt chẽ:

+ Những người khác đẳng cấp không được kết hôn với nhau.

+ Những người thuộc đẳng cấp dưới buộc phải tôn kính và phục tùng không điều kiện những người thuộc đẳng cấp trên.

Bài tập vận dụng:

Câu 1. Sau khi tràn vào miền Bắc Ấn Độ, người A-ri-a thành lập một số nhà nước và thiết lập chế độ

A. quân chủ lập hiến.

B. đẳng cấp Vác-na.

C. quân chủ chuyên chế.

D. phân biệt giới tính.

Đáp án: B

Lời giải: Khoảng giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a từ vùng Trung Á tràn vào miền Bắc Ấn Độ. Họ xua đuổi và biến người Đra-vi-a thành nô lệ, người hầu, trở thành đẳng cấp thứ tư trong hệ thống bốn đẳng cấp. Chế độ này được gọi là chế độ đẳng cấp Vác-na.

Câu 2. Theo lịch của người Ấn cổ đại, sau bao nhiêu năm sẽ có một tháng nhuận?

A. 5 năm.

B. 6 năm.

C. 7 năm.

D. 8 năm.

Đáp án: A

Lời giải: Người Ấn độ đã biết làm ra lịch, chia một năm làm 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày (một năm có 360 ngày). Cứ sau 5 năm thêm một tháng nhuận (trang 35/SGK).

Câu 3. Chữ số 0 là thành tựu văn hóa của cư dân quốc gia cổ đại nào dưới đây?

A. Ai Cập.

B. Hy Lạp.

C. Ấn Độ. 

D. Lưỡng Hà.

Đáp án: C

Lời giải: Người Ấn Độ sáng tạo ra các chữ số mà ngày nay vẫn đang được sử dụng, quan trọng nhất là việc sáng tạo ra chữ số 0 (trang 35/SGK).

Xem thêm các bài giải bài tập Lịch sử lớp 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Câu hỏi 1 trang 32 Lịch Sử lớp 6 - Cánh diều: Dựa vào lược đồ hình 7.2 và đọc thông tin, hãy nêu những nét chính về điều kiện...

Câu hỏi 2 trang 33 Lịch Sử lớp 6 - Cánh diều: Dựa vào sơ đồ hình 7.3, hãy kể tên các đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ cổ đại...

Câu hỏi 3 trang 35 Lịch Sử lớp 6 - Cánh diều: Dựa vào các hình từ 7.4 đến 7.8 và đọc thông tin, hãy nêu những thành tựu...

Luyện tập 1 trang 35 Lịch Sử lớp 6 - Cánh diều: Trình bày điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Ấn và sông Hằng có tác động...

Vận dụng trang 35 Lịch Sử lớp 6 - Cánh diều: Hãy kể tên một số thành tựu về tôn giáo, kiến trúc của Ấn Độ cổ đại có...

 

Tài liệu có 1 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống