Với giải bài tập Lịch sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử chi tiết bám sát nội dung sgk Lịch Sử 6 Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Lịch Sử 6. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Lịch sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử
Câu hỏi giữa bài
Lời giải:
- Trên tờ lịch trong hình 1 ghi 2 ngày khác nhau: 1 ngày được tính theo dương lịch và 1 ngày được tính theo âm lịch tương ứng với ngày dương lịch (ngày Đinh Mão, tháng Ất Sửu, năm Mậu Tuất).
- Ghi 2 ngày (dương lịch và âm lịch) trên cùng một tờ lịch, vì:
+ Nhịp sống hiện đại đòi hỏi người Việt phải hội nhập, hòa nhịp theo sự phát triển của thế giới. Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đều sử dụng dương lịch => trên tờ lịch của Việt Nam cần phải ghi ngày dương lịch.
+ Mặt khác, từ xa xưa cho tới hiện nay, người Việt vẫn sử dụng ngày âm lịch trong đời sống sản xuất (sản xuất nông nghiệp theo thời vụ) và đời sống sinh hoạt thường nhật (ví dụ: các ngày lễ tết, ngày cúng giỗ, ma chay, cưới hỏi…) => do đó, cần ghi thêm ngày âm lịch (tương ứng với ngày dương lịch) để người dân dễ dàng theo dõi.
Lời giải:
- Cần phải xác định chính xác thời gian trong lịch sử, vì: lịch sử là những gì xảy ra trong quá khứ theo trình tự thời gian; muốn hiểu và dựng lại lịch sử, cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự của nó.
- Con người thời xưa đã xác định thời gian bằng cách:
+ Sáng tạo ra những dụng dụ đo thời gian, ví dụ: đồng hồ cát; đồng hồ nước; đồng hồ mặt trời.
+ Sáng tạo ra lịch (âm lịch và dương lịch).
Lời giải:
- Năm 2000 TCN cách hiện tại (năm 2021): 4021 năm.
- Cách tính:
Câu hỏi 3 trang 15 Lịch Sử lớp 6: Hãy cho biết cách tính thời gian trong lịch sử.
Lời giải:
- Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã tính được quy luật chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất; Trái Đất quay quanh Mặt Trời và làm ra lịch. Có 2 loại lịch:
+ Âm lịch là cách tính lịch dựa và sự chuyển động của Mặt Trăng quay quanh Trái Đất. Mặt Trăng chuyển động một vòng quanh Trái Đất được tính là một tháng.
+ Dương lịch: là cách tính lịch dựa vào sự chuyển động của Trái Đất quay quanh Mặt Trời. Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời được tính là một năm; về sau, dương lịch đã được hoàn chỉnh và thống nhất để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là công lịch.
Luyện tập & Vận dụng
- Khoảng thiên niên kỉ III TCN, người Ai Cập đã biết làm lịch.
- Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra năm 40.
Lời giải:
Sự kiện |
Thời gian cách ngày nay (2021) |
Khoảng thiên niên kỉ III TCN, người Ai Cập đã biết làm ra lịch. |
3000 + 2021 = 5021 năm |
Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra năm 40. |
2021 – 40 = 1981 năm |
Lời giải:
- Năm 1792 TCN - thuộc thế kỉ XVIII TCN
- Năm 179 TCN – thuộc thế kỉ II TCN
- Năm 40 – thuộc thế kỉ I
- Năm 248 – thuộc thế kỉ III
- Năm 542 – thuộc thế kỉ VI
Lời giải:
- Các ngày nghỉ lễ theo âm lịch ở Việt Nam:
+ Tết Nguyên Đán;
+ Giỗ tổ Hùng Vương (10/3).
- Các ngày nghỉ lễ theo dương lịch ở Việt Nam:
+ Tết Dương lịch (1/1);
+ Ngày Giải phóng (30/4);
+ Quốc tế lao động (1/5);
+ Quốc khánh (2/9).
Lời giải:
- Học sinh tự lựa chọn và sắp xếp các sự kiện quan trọng của cá nhân.
- Có thể tham khảo mẫu dưới đây:
Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 3: Thời gian trong lịch sử
1. Vì sao phải xác định thời gian trong lịch sử
- Muốn hiểu và dựng lại lịch sử, cần sắp xếp tất cả sự kiện theo đúng trình tự của nó.
- Các dân tộc trên thế giới đã sáng tạo ra nhiều cách đo, dụng cụ đo thời gian khác nhau như: đồng hồ cát, đồng hồ nước, đồng hồ mặt trời,...
2. Các cách tính thời gian trong lịch sử
- Âm lịch là hệ lịch được theo chu kì chuyển động của Mặt Trăng xung quanh Trái Đất.
- Dương lịch là hệ lịch được tính theo chu kì chuyển động của Trái Đất cung quanh Mặt Trời. Về sau, dương lịch đã được hoàn chỉnh và thống nhất để các dân tộc đều có thể sử dụng, đó là Công lịch.
- Công lịch lấy năm ra đời của Chúa Giê-su là năm đầu tiên của Công nguyên. Ngay trước năm đó là năm 1 trước Công nguyên (TCN).
- Ngoài ra, còn có cách phân chia thời gian: thành thập kỉ (10 năm), thế kỉ (100 năm), thiên niên kỉ (1000 năm).