Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề trang 107 - 108 - 109 – ngắn nhất Cánh diều

Tải xuống 5 2.7 K 5

Tài liệu Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề trang 107 - 108 - 109 môn Ngữ văn lớp 6 ngắn gọn, chi tiết gồm 5 trang trả lời các câu hỏi theo tiến trình bài học: trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 Tập 2 bộ sách Cánh diều.

Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề trang 107 - 108 - 109 ngắn nhất:

Soạn bài Thảo luận nhóm về một vấn đề trang 107 - 108 - 109 – ngắn nhất Cánh diều (ảnh 1)

Thảo luận nhóm về một vấn đề trang 107 - 108 - 109

1. Định hướng

a. Thảo luận nhóm về nguyên nhân dẫn đến kết quả của một sự việc, sự kiện là nêu lên ý kiến của các cá nhân và trao đổi, thảo luận để thống nhất trong nhóm về những nguyên nhân dẫn đến kết quả ấy.

b. Để thảo luận trong nhóm về những nguyên nhân dẫn đến kết quả của một sự việc, sự kiện, các em cần:

trang 107 - 108 - 109 Thảo luận nhóm về một vấn đề

2. Thực hành

Chọn một trong hai vấn đề sau để thảo luận:

- Nguyên nhân nào làm cho nước sạch ngày càng khan hiếm?

- Vì sao cuối học kì 1, lớp em được tuyên dương và khen thưởng là lớp đứng đầu khối 6

( Ví dụ: Lựa chọn đề số 1/ Nguyên nhân nào làm cho nước sạch ngày càng khan hiếm.)

a. Chuẩn bị

- Lựa chọn sự việc hoặc sự kiện cần thảo luận về nguyên nhân đưa đến kết quả của sự việc hoặc sự kiện ấy

- Thu thập các thông tin và xác định nguyên nhân của sự việc hoặc sự kiện 

- Lựa chọn phương tiện hình ảnh để hỗ trợ.

trang 107 - 108 - 109 Thảo luận nhóm về một vấn đề

b. Tìm ý và lập dàn ý

* Tìm ý

+ Kết quả của sự việc hoặc sự kiện đó là tình trạng thiếu nước ngọt trầm trọng ở nhiều nơi

+ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt là

  • Một là, sự tăng nhanh của dân số thế giới.
  • Hai là, môi trường sinh thái bị phá hoại do nạn chặt phá rừng, biến đổi khí hậu,…
  • Ba là, sự ô nhiễm tài nguyên nước.

·Bốn là, sử dụng và quản lý tài nguyên nước không hợp lý.

+ Theo em nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước ngọt là do ý thức sử dụng của người dân.

* Lập dàn ý

- Mở bài:

  • Dẫn dắt vào sự kiện sẽ trình bày

- Thân bài:

Trình bày tình trạng nước ngọt trên trái đất hiện nay (dồi dào, vô tận hay cạn kiệt, báo động.)

+ Lần lượt nêu các nguyên nhân dẫn đến kết quả

  • Một là, sự tăng nhanh của dân số thế giới.
  • Hai là, môi trường sinh thái bị phá hoại do nạn chặt phá rừng, biến đổi khí hậu,…
  • Ba là, sự ô nhiễm tài nguyên nước.

·Bốn là, sử dụng và quản lý tài nguyên nước không hợp lý.

- Kết bài:

+ Khẳng định lại một cách ngắn gọn về ý kiến đã trình bày

c. Nói và nghe

Bài tham khảo

          Các bạn có biết, ở miền Tây tình trạng khan hiếm nước ngọt xảy ra vô cùng nghiêm trọng. Người ta phải bỏ ra 150.000đ – 200.000đ/m3 nước ngọt để sử dụng. Ở Châu Phi cũng vậy rất nhiều nơi không có nước ngọt để sử dụng. Vậy theo mọi người nguyên nhân dẫn đến tình trạng khan hiếm nước ngọt trầm trọng là do đâu.

          Nguyên nhân đầu tiên là do sự tăng nhanh của dân số thế giới. Ngày nay, theo đà tăng của dân số, lượng nước dùng trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt không ngừng tăng. Theo đó, các tác động tiêu cực của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới ngày càng nhiều. Đó là sức ép lớn tới tài nguyên nước do khai thác quá mức phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực, thực phẩm, sản xuất công nghiệp; tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân hủy của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp… gây ô nhiễm nguồn nước sạch. Sự chênh lệch về tốc độ phát triển dân số giữa các nước công nghiệp hóa và các nước đang phát triển gia tăng, dẫn đến sự nghèo đói ở các nước đang phát triển và sự tiêu phí dư thừa ở các nước công nghiệp hóa. Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa đô thị và nông thôn, giữa các nước phát triển công nghiệp và các nước kém phát triển dẫn đến tình trạng di dân dưới mọi hình thức, ảnh hưởng tới sự phân bố các nguồn nước.

Hai là, môi trường sinh thái bị phá hoại do nạn chặt phá rừng, biến đổi khí hậu,… Trong nhiều năm qua, nạn chặt phá rừng bừa bãi đã gây ra những hiểm họa làm biến dạng hệ sinh thái, tăng nguy cơ khan hiếm nước, đất bị xói mòn, thoái hóa. Theo các chuyên gia, tốc độ nạn phá rừng hiện nay sẽ dẫn tới 2 tỷ người, tức 20% dân số thế giới bị thiếu nước vào năm 2050. Hầu hết số người chịu cảnh thiếu nước này sống tại các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, nguồn thực phẩm cũng có nguy cơ bị đe dọa vì nước dùng để tưới tiêu cũng trở nên khan hiếm (6). Bên cạnh đó, sự nóng lên của Trái đất khiến nạn hạn hán kéo dài, tình trạng mực nước biển dâng lên, đồng nghĩa với việc cạn kiệt nguồn nước ngọt quý hiếm tại một số nơi, khu vực trên thế giới.

Ba là, sự ô nhiễm tài nguyên nước. Cùng với tốc độ phát triển đô thị hóa, các khu công nghiệp hiện đại là số lượng chất thải làm nhiễm bẩn nguồn nước ngày càng khó kiểm soát. Việc sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp, lượng nước thải ra môi trường của các nhà máy luyện kim, nhiệt điện, hóa chất, thực phẩm, cùng với lượng nước thải do sinh hoạt… khiến nguồn nước sạch bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Bốn là, sử dụng và quản lý tài nguyên nước không hợp lý. Sự cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm nguồn nước ngày càng trầm trọng do chưa thực sự có các biện pháp quản lý tốt nguồn tài nguyên nước. Tài nguyên nước hiện vẫn chưa được công nhận giá trị đầy đủ và công tác quản lý còn lỏng lẻo. Hầu hết các quốc gia đều chưa có nhiều hệ thống giám sát thích hợp cho cả khối lượng lẫn chất lượng nước và đặc biệt là việc sử dụng nước lãng phí

Qua bài viết này, tôi muốn phần nào giúp mọi người hiểu rằng nguồn nước ngọt không hề dư thừa và vô tận chúng ta cần phải nâng cao ý thức sử dụng và bảo vệ nguồn nước. Để khắc phục tình trạng khan hiếm và ô nhiễm môi trường nước.

d. Kiểm tra và chỉnh sửa

- Lắng nghe những góp ý của thầy cô và các bạn 

- Chỉnh sửa và hoàn thiện bài làm của mình.

 

 

Tài liệu có 5 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống