Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Đề cương ôn tập giữa kì 1 môn Ngữ Văn 10 đầy đủ nhất, tài liệu bao gồm 12 trang, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho bài thi môn Ngữ Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I
Môn: Ngữ Văn 10. NĂM 2020 – 2021
A. Hệ thống kiến thức ôn tập
I. Văn học sử:
1. Tổng quan văn học Việt Nam: Cần nắm được:
- Những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam(văn học dân gian và văn học viết) và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam(văn học trung đại và văn học hiện đại).
- Các thể loại văn học.
- Con người Việt Nam qua văn học: con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên, trong quan hệ quốc gia dân tộc, trong quan hệ xã hội, ý thức về bản thân.
2. Khái quát văn học dân gian Việt Nam: nắm được:
- Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam:
+ Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật truyền miệng.
+ Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể.
+ Văn học dân gian gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
- Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam: gồm 12 thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đối, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.Chú ý các thể loại : sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao
- Những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam:
+ Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc.
+ Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người.
+ Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.
II. Văn bản văn học
Văn học dân gian Việt Nam
1/ “Chiến thắng Mtao-Mxây”: Cần nắm được:
- Khái niệm
- Phân loại sử thi: sử thi anh hùng và sử thi thần thoại.
- Tóm tắt nội dung sử thi “Đăm Săn”.
- Phân tích được:
+ Cảnh trận đánh giữa hai tù trưởng.
+ Cảnh Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng.
+ Cảnh ăn mừng chiến thắng.
=> Qua đó, thấy được lẽ sống và niềm vui của người anh hùng chỉ có trong cuộc chiến đấu vì danh dự, vì hạnh phúc và sự thịnh vượng của cộng đồng.
2/ An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ: Cần nắm được:
- Đặc điểm của thể loại truyền thuyết: lịch sử được kể lại trong truyền thuyết đã được khúc xạ qua những hình tượng nghệ thuật đậm màu sắc thần kì làm nên sức hấp dẫn của truyện.
- Phân tích được nhân vật: An Dương Vương, Mỵ Châu, và chi tiết: ngọc trai giếng nước.
- Ý nghĩa của truyện: từ bi kịch mất nước của cha con An Dương Vương và bi kịch tình yêu của Mỵ Châu-Trọng Thuỷ, nhân dân muốn rút và trao truyền lại cho thế hệ sau bài học lịch sử về ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu của kẻ thù xâm lược trong công cuộc giữ nước.
3/ “Tấm Cám”: cần nắm được:
- Phân loại truyện cổ tích: gồm ba loại: cổ tích về loài vật, cổ tích thần kì, cổ tích sinh hoạt.
- Đặc trưng của truyện cổ tích thần kì: có sự tham gia của nhiều yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của truyện.
- Tóm tắt được cốt truyện
- Diễn biến mâu thuẫn xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám khi ở trong gia đình và ngoài xã hội.
- Ý nghĩa của quá trình biến hoá của Tấm( từ kiếp ngườià hoá kiếp liên tiếp thành con vật, cây, đồ vậtà trở về kiếp người): thể hiện sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của kẻ ác. Đây là sức mạnh của thiện thắng ác.
- Đặc sắc nghệ thuật: thể hiện ở sự chuyển biến của Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình.
4/ “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày” : Cần nắm được:
- Ý nghĩa của truyện “Tam đại con gà”: phê phán thói giấu dốt. Ngoài ra còn ngầm khuyên răn mọi người không nên giấu dốt mà hãy mạnh dạn học hỏi không ngừng.
- Ý nghĩa của truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”: phê phán thói tham nhũng của lí trưởng trong việc xử kiện. Qua đó thấy được tình cảnh bi hài của người lao động lâm vào việc kiện tụng.
5/ “Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa”: Trọng tâm bài 1, bài 4, bài 6
* Bài 1 và 2:
- Nội dung: là lời than của người phụ nữ về thân phận nhỏ bé, đắng cay, tội nghiệp vì bị phụ thuộc, giá trị không được ai biết đến trong xã hội xưa.
- Nghệ thuật: mô thức mở đầu bằng ‘thân em như” ,so sánh, ẩn dụ, đối lập…
* Bài 3:
- Nội dung: là lời than đầy chua xót, đắng cay của người bị lỡ duyên xa cách. Dầu vậy ta vẫn nhận thấy tình cảm thuỷ chung sắt son của con người bình dân Việt Nam xưa.
- Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ, lối đưa đẩy gợi cảm hứng
* Bài 4:
- Nội dung: thể hiện nỗi nhớ thương da diết của cô gái đối với người yêu. Đồng thời đó còn là niềm lo âu về hạnh phúc lứa đôi.
- Nghệ thuật: các hình ảnh biểu tượng( khăn, đèn, mắt), lặp cú pháp, nhân hóa ,hoán dụ…
* Bài 5:
- Nội dung: thể hiện tình yêu cùng khao khát yêu thương của người con gái.
- Nghệ thuật:hình ảnh biểu tượng độc đáo: cầu dải yếm.
* Bài 6:
- Nội dung; khẳng định sự gắn bó thuỷ chung của con người.
- Nghệ thuật: hình ảnh biểu tượng: gừng cay- muối mặn, con số tượng trưng…
Lưu ý: Chú ý ôn tập kỹ bài 1,4,6
6/Ca dao hài hước:
* Bài 1:
- Nội dung: lời dẫn cưới và thách cưới của chàng trai, cô gái.
- Nghệ thuật: lối nói khoa trương, phóng đại; lối nói giảm dần; cách nói đối lập.
- Ý nghĩa: là tiếng cười tự trào của người bình dân trong cảnh nghèo, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người lao động dù trong cảnh nghèo vẫn luôn lạc quan, yêu đời, ham sống.
* Bài 2, 3:
- Nội dung: phê phán, chế giễu những chàng trai không có chí khí, những chàng trai siêng ăn nhác làm.
- Nghệ thuật: phóng đại, đối lập.
* Bài 4:
- Nội dung: chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên.
- Nghệ thuật: phóng đại, đối lập.
7/Đọc thêm: “Lời tiễn dặn”:Cần nắm được:
- Nội dung:
+ Tâm trạng của chàng trai và cô gái qua sự mô tả của chàng trai trên đường tiễn dặn.
+ cử chỉ, hành động và tâm trạng của chàng trai lúc ở nhà người yêu.
- Nghệ thuật: lặp cú pháp, điệp từ, điệp ngữ, nghệ thuật miêu tả tâm trạng giàu cảm xúc.
III. Tiếng Việt:
1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nắm được:
- Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Hai quá trình hình thành hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:
+ Tạo lập văn bản.
+ Lĩnh hội văn bản.
- Các nhân tố chi phối đến hoạt động giao tiếp:
+ Nhân vật giao tiếp.
+ Hoàn cảnh giao tiếp.
+ Nội dung giao tiếp.
+ Mục đích giao tiếp.
+ Phương tiện và cách thức giao tiếp.
- Phân tích được các nhântố giao tiếp trong một văn bản cụ thể.
2. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết: nắm được:
Các đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết( trên cơ sở so sánh các đặc điểm khác nhau về hoàn cảnh sử dụng, các phương tiện diễn đạt cơ bản, các yếu tố hỗ trợ, về từ ngữ và câu văn).
3. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: nắm được:
- Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.
- Khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và các đặc trưng cơ bản( tính cụ thể, tính cảm xúc và tính cá thể).
- Phân tích được các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong một văn bản sinh hoạt cụ thể.
4. Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ: nắm được:
- Nắm được khái niệm và các loại của phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
- Nhận biết được phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ trong các bài tập.
IV. Làm văn.
1. Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự: cần nắm được:
- Khái niệm chi tiết, sự việc tiêu biểu và vai trò của chúng trong một bài văn tự sự.
- Biết cách lựa chọn một số chi tiết, sự việc tiêu biểu trong một văn bản tự sự cụ thể.
2.. Tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính: nắm được:
- Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
- Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.
- Tóm tắt một văn bản tự sự cụ thể(đã học) theo nhân vật chính.
B. Dạng đề trong bài thi giữa học kỳ 1: thường gồm 2 phần:
Phần 1: ( 3.0 – 4.0 điểm): Đọc hiểu:
a. Tái hiện kiến thức Đọc văn
b. Bài tập vận dụng kiến thức Tiếng Việt
Dạng hỏi:
- Xác định phương thức biểu đạt ? Xác định thể thơ ?Phong cách ngôn ngữ ?
- Xác định các BPTT và hiệu quả ,tác dụng của các BPTT đó?
- Đoạn văn trình bày theo cách nào?
- Xác định câu chủ đề?
- Xác định nội dung của văn bản? Sự giống và khác nhau của một vấn đề nào đó mà văn bản đề cập đến ?
- Giải thích câu nói , ý kiến , hình ảnh … của văn bản?(Anh ,chị hiểu câu nói trong văn bản như thế nào ?)
- Nêu cảm xúc , suy nghĩ của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản?
- Thông điệp quan trọng , ý nghĩa nhất rút ra từ văn bản
- Anh(chị) có đồng ý với ý kiến nào đó trong văn bản ? Vì sao?
- Viết đoạn văn 5- 7 dòng về 1 vấn đề nào đó đặt ra từ văn bản ?
Học sinh lưu ý: .Trả lời ngắn gọn trúng yêu cầu, không dài dòng. Tái hiện kiến thức không đơn thuần là thuộc bài mà phải có suy nghĩ; phần Tiếng Việt chú ý tính thực hành qua những văn bản đã học.
Phần II Làm văn: ( 6.0 - 7.0 điểm ): Có thể gặp phải các dạng đề sau:
1/ Kể lại một câu chuyện đã được học bằng lời văn của em
- Yêu cầu cốt truyện không thay đổi.
- Chú ý phần sáng tạo trong mở bài và kết luận.
- Diễn đạt sự việc bằng lời văn của cá nhân cho linh hoạt trong sáng.
Ví dụ:
Đề bài:.Sau khi về làm hoàng hậu, Tấm kể lại cuộc đời mình.
Đề bài: An Dương Vương kể lại cuộc đời mình.
Đề bài: Tưởng tượng mình là Đăm Săn, kể lại chiến thắng Mtao-Mxay
2/Cách kể một câu chuyện tưởng tượng
- Thay đổi hay thêm phần kết của một câu chuyện dân gian (truyện An Dương Vương, MỴ Châu, Trọng Thủy; Tấm Cám).
- Hình dung cuộc gặp gỡ các nhân vật trong truyện cổ dân gian.
*Cách làm:
- Xác định được đối tượng cần kể là gì? (sự việc hay con người)
- Xây dựng tình huống xuất hiện sự việc hay nhân vật đó.
- Tưởng tượng các sự việc, hoạt động của nhân vật có thể xảy ra trong không gian cụ thể như thế nào?
3/Cảm nhận văn học:
a/Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn cảm nhận về văn học:
+ Cảm nhận về nội dung
+ Cảm nhận về nghệ thuật.
- Kết cấu bài văn chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp thông thường
b/Yêu cầu về kiến thức: Nắm được thể loại, hoàn cảnh ra đời (thời đại ra đời), nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
c/ Cách làm bài:
Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn và sinh động, hấp dẫn về tác giả, tác phẩm và nội dung cần nghị luận
Thân bài:
- Cảm nhận về nội dung
- Cảm nhận về nghệ thuât
Kết bài: Đánh giá khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung chính của vấn đề; liên hệ, mở rộng, nâng cao.
C.ĐỀ THAM KHẢO
1/Đề bài 1:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4 điểm)
Câu 1( 3.0 điểm) : Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Trèo lên cây bưởi hái hoa,
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân.
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc,
Em đã có chồng anh tiếc lắm thay.
Ba đồng một mớ trầu cay,
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không.
Bây giờ em đã có chồng,
Như chim vào lồng như cá cắn câu.
Cá cắn câu biết đâu mà gỡ,
Chim vào lồng biết thuở nào ra ?”
(Ca dao)
a/ Thể thơ của văn bản. (0.25 điểm)
b/ Văn bản trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào? (0.5 điểm)
c/ Nêu nội dung chính của văn bản. (0.5 điểm)
d/ Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong 2 câu: “Bây giờ em đã có chồng, Như chim vào lồng như cá cắn câu.”? (0.75 điểm)
e/ Viết đoạn văn từ 5 đến 7 dòng thể hiện cảm nhận của anh/chị về nỗi niềm của nhân vật “em” trong 4 câu cuối của văn bản. (1.0điểm)
Câu 2: (1.0 điểm)
Trong truyện “An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy” (SGK lớp 10 tập 1) có chi tiết Rùa vàng hiện lên rẽ nước đưa An Dương Vương xuống biển. Anh/chị hãy cho biết ý nghĩa của chi tiết đó.
PHẦN II: LÀM VĂN (6 điểm)
Bằng hình thức nhập vai hóa thân vào nhân vật, anh/chị hãy kể lại quá trình đấu tranh của Tấm với mẹ con Cám sau khi được trở thành Hoàng Hậu.
2/Đề bài 2:
I. Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Tôi luôn ngưỡng mộ những học sinh không chỉ học xuất sắc mà còn dành được nhiều thời gian tham gia vào các hoạt động ngoại khóa. Họ thường nắm giữ những vị trí quan trọng ở các câu lạc bộ trong trường và ngoài xã hội. Họ đạt điểm cao trong học tập, đi thi đấu thể thao cho trường, giữ chức chủ nhiệm trong các câu lạc bộ, và trên hết, họ là những thành viên tích cực trong Đoàn, Đội. Tôi luôn tự hỏi “làm thế nào mà họ có nhiều thời gian đến thế?”. Mặt khác, những học sinh kém đưa ra lí do họ nhận kết quả thi không tốt là do họ không có thời gian để ôn bài. Tuy nhiên, thực tế, những học sinh này lại thường không tích cực trong các hoạt động tập thể và ngoại khóa như những học sinh giỏi. Tại sao lại như vậy? Tất cả mọi người đều có 24 giờ một ngày. Thời gian là thứ tài sản mà ai cũng được chia đều. Cho dù bạn là một học sinh giỏi, một học sinh kém, tổng thống hay một người gác cổng, bạn cũng chỉ có cùng một lượng thời gian như nhau. Thời gian là thứ duy nhất mà chúng ta không thể mua được. Tuy nhiên, tại sao một người như tổng thống Mỹ lại có thời gian quản lí cả một quốc gia rộng lớn trong khi đó người gác cổng lại than phiền rằng ông ta không có thời gian để học? Sự khác biệt là do những người thành công trong cuộc sống biết cách quản lí thời gian. Chúng ta không thể thay đổi được thời gian nhưng có thể kiểm soát được cách chúng ta sử dụng nó. Nếu bạn làm chủ được thời gian, bạn sẽ làm chủ được cuộc sống.
(Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Adam Khoo, NXB Phụ nữ, 2013)
1/Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0.5 điểm)
2/ Vì sao tác giả cho rằng: Thời gian là thứ duy nhất không thể mua được? (1.0 điểm)
3/ Viết đoạn văn (từ 10 đến 12 dòng) với câu chủ đề: Lãng phí thời gian là lãng phí cuộc đời. (1.5 điểm)
II. Làm văn (7.0 điểm)
Câu 2: Nêu cảm nhận của anh(chị) về nhân vật Đăm Săn qua đoạn trích “Chiến thắng Mtao- Mxây”( sử thi “Đăm Săn”)
3/Đề 3:
I/ Đọc – hiểu ( 3.0 điểm) :
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
“Hỡi cô yếm trắng lòa xòa
Lại đây đập đất trồng cà với anh”
(Ca dao)
1/.Xác định các nhân tố giao tiếp (hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung giao tiếp, mục đích giao tiếp, phương tiện giao tiếp ) trong văn bản trên (1.5đ)
2/. Chỉ ra dấu hiệu của phong cách sinh hoạt biểu hiện trong câu ca dao trên. (1.5đ)
II/ Làm văn.(7,0 điểm)
1, Hãy tưởng tượng mình là nhân vật An Dương Vương tự kể cuộc đời mình.
2, Từ câu chuyện trên , anh (chị ) rút ra bài học gì?
4/Đề 4
Phần 1( 3.0 điểm ): Đọc – hiểu
Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi ở bên dưới:
“ Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”
( Ca dao)
Câu 1:Nêu khái quát nội dung của bài ca dao?
Câu 2: Xác định các biện pháp tu từ trong bài ca dao và nêu hiệu quả diễn đạt của chúng?
Câu 3:Từ nội dung của bài ca dao ,anh (chị) có liên hệ gì về cuộc sống của người phụ nữ trong xã hội ngày nay? (5- 7 dòng)
Phần 2 ( 7.0 điểm): Làm văn:
Cảm nhận của em về bài ca dao sau:
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
Khăn thương nhớ ai
Khăn chùi nước mắt
Đèn thương nhớ ai
Mà đèn không tắt
Mắt thương nhớ ai,
Mắt ngủ không yên.
Đêm qua em những lo phiền,
Lo vì một nỗi không yên một bề…
*Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý ôn tập , các thầy cô căn cứ vào tình hình thực tế của lớp mình để hướng dẫn học sinh ôn tập.