Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Lý thuyết Lịch sử 10: Bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) mới nhất, tài liệu bao gồm 3 trang, tóm tắt toàn bộ kiến thức lý thuyết cần nhớ trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 10, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Lịch sử sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
LỊCH SỬ 10 - BÀI 15. THỜI BẮC THUỘC VÀ CÁC CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC
(Từ thế kỷ II TCN đến đầu thế kỷ X)
Lược đồ Âu Lạc thế kỷ I-III (Nhà Hán chia Âu Lạc thành ba quận là Giao Chỉ,
Cửu Chân và Nhật Nam)
I. CHẾ ĐỘ CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC
VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG KINH TẾ , VĂN HÓA, XÃ HỘI VIỆT NAM
1. Chế độ cai trị
a. Tổ chức bộ máy cai trị
Nhà Triệu chia thành 2 quận, sáp nhập vào quốc gia Nam Việt.
Nhà Hán chia làm 3 quận, sáp nhập vào bộ Giao Chỉ cùng với một số quận
của Trung Quốc.
Nhà Tùy, Đường chia làm nhiều châu.Từ sau khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm
40, chính quyền đô hộ cứ quan lại cai trị đến cấp huyện (Trực trị).
Các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, Hán, Tùy, Đường đều
chia nước ta thành các quận, huyện cử quan lại cai trị đến cấp huyện.
Mục đích của phong kiến phương Bắc là sáp nhập đất nước Âu Lạc cũ vào
bản đồ Trung Quốc.
b. Chính sách bóc lột về kinh tế và đồng hóa về văn hóa.
* Chính sách bóc lột về kinh tế
Thực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề.
Nắm độc quyền muối và sắt.
Quan lại đô hộ bạo ngược tham ô ra sức bóc lột dân chúng để làm giàu.
* Chính sách đồng hóa về văn hóa.
Truyền bá Nho giáo, mở lớp dạy chữ nho.
Bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người Hán.
Đưa người Hán vào sinh sống cùng người Việt.
Nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hóa dân tộc Việt Nam.
* Chính quyền đô hộ còn áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc
đấu tranh của nhân dân ta.
2. Những chuyển biến về kinh tế, văn hoá và xã hội
a. Về kinh tế
* Trong nông nghiệp:
Công cụ sắt được sử dụng phổ biến.
Công cuộc khai hoang được đẩy mạnh.
Thủy lợi được mở mang.
⇒ Năng suất lúa tăng hơn trước.
* Thủ công nghiệp, thương mại có sự chuyển biến đáng kể.
Nghề cũ phát triển hơn: Rèn sắt, khai thác vàng bạc làm đồ trang sức.
Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thủy tinh.
Đường giao thông thủy bộ giữa các quận, vùng hình thành.
b. Về văn hóa - xã hội
* Về văn hóa:
Một mặt ta tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa thời Hán -
Đường như ngôn ngữ, văn tự.
Bên cạnh đó nhân dân ta vẫn giữ được phong tục,tập quán: nhuộm răng, ăn
trầu, làm bánh chưng, bánh dày, tôn trọng phụ nữ.
Nhân dân ta không bị đồng hóa.
* Về xã hội có chuyển biến:
Quan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với chính quyền đô hộ (thường
xuyên căng thẳng).
Đấu tranh chống đô hộ.
Ở một số nơi nông dân tự do bị nông nô hóa, bị bóc lột theo kiểu địa tô
phong kiến.