Tìm thành phần phụ chú trong các câu dưới đây. Chỉ ra dấu hiệu hình thức để nhận biết và tác dụng của thành phần đó trong mỗi câu.
d. “Người cha và con gái” (Father and Daughter) là một bộ phim hoạt hình ngắn không lời của đạo diễn người Hà Lan Mai-cơn Đu-đốc đơ Guýt thực hiện năm 2000. (Bộ phim “Người cha và con gái”)
d. Father and Daughter
Dấu hiệu hình thức: Đặt trong hai dấu ngoặc đơn.
Tác dụng: giải thích tên tiếng Anh của bộ phim.
Tìm hiểu thành phần phụ chú:
I. Thành phần biệt lập là gì?
- Khái niệm: Thành phần biệt lập có thể hiểu một cách đơn giản nhất là thành phần có trong câu nhưng không có nhiệm vụ biểu đạt ngữ nghĩa của câu.
- Ví dụ:
- Ái chà! Hôm nay Linh học bài chăm chỉ quá nhỉ!
Từ “ái chà” không có tác dụng biểu đạt ý nghĩa của câu mà chỉ dùng để bộc lộ cảm xúc, thái độ của người nói.
II. Thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) là gì?
- Khái niệm: Thành phần phụ chú là một thành phần biệt lập trong câu, nó không tham gia vào thành phần câu / cấu trúc ngữ pháp.
- Mục đích là để bổ sung chi tiết cho nội dung chính của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc hoặc giữa dấu gạch ngang và dấu phẩy. Thành phần phụ chú cũng có thể được đặt sau dấu hai chấm.
- Ví dụ:
Trang – Lớp trưởng lớp 10a9, đã đạt giải nhất môn Toán kỳ thi cấp tỉnh vừa rồi.
“Lớp trưởng lớp 10a9” là thành phần phụ chú trong câu, đứng sau dấu gạch ngang. Có tác dụng bổ sung thông tin để mọi người hiểu hơn về người được nói đến.
III. Nhận biết thành phần biệt lập chêm xen (phụ chú) trong câu
- Thêm chi tiết để làm cho nội dung chính rõ ràng và dễ hiểu hơn.
IV. Tác dụng của thành phần chêm xen (phụ chú)
- Thành phần phụ chú dùng để bổ sung, giải thích thêm về một phương diện, một khía cạnh nào đó của nội dung thông báo được nói ở trước đó. Phần phụ chú được dùng như một phương tiện tu từ cú pháp trong phép chêm xen.
Tìm thành phần gọi – đáp trong các câu sau và cho biết chức năng của chúng.
a. – Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?
- Thưa anh, thế thì, … hừ hừ … em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các trường hợp sau:
a. Em đứng bên đường
như quê hương
(Nguyễn Đình Thi, Lá đỏ)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được dùng trong bài thơ sau:
b. Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
(Đồng chí, Chính Hữu)
Xác định thành phần biệt lập trong các trường hợp sau và cho biết chức năng của chúng:
b. Cả ba cùng chạy vào, cùng nói:
– Bác Tai ơi, bác có đi với chúng cháu đến nhà lão Miệng không? Chúng cháu đến nói cho lão biết, từ nay chúng cháu không làm cho lão ăn nữa. Chúng cháu cũng như bác, lâu nay vất vả nhiều rồi, nay phải nghỉ ngơi mới được.
(Truyện ngụ ngôn Việt Nam, Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ được sử dụng trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này:
a. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
(Hồ Chí Minh, Lòng yêu nước của nhân dân ta)
Tìm thành phần chêm xen trong các câu sau và cho biết chúng làm rõ thêm nội dung gì.
a. Hàng vạn người đọc rất tinh, đã thuộc ba bài thu này, mà không thuộc được các bài thu khác (của các tác giả khác)
(Xuân Diệu, Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam)
Trong các câu sau, theo em, câu nào là câu khẳng định, câu nào là câu phủ định? Vì sao em xác định như vậy?
b. Thật ra, điều này không mới, ít nhất vài trăm năm trước, các cư dân đầu tiên đến vùng haong địa châu thổ, họ đã quen với cách sống với mùa nước nổi hàng năm.
(Lê Anh Tuấn, Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ)
Các kiểu câu phân loại theo mục đích nói
Xác định kiểu câu của các câu sau và cho biết căn cứ giúp em xác định như vậy:
a. Khó tìm đâu ra một vùng đồng bằng nào trên thế giới mà chỉ trong vòng 100 ngày, người dân ở đây có thể sản xuất ra một lượng lúa đến 7 – 8 triệu tấn.
(Lê Anh Tuấn, Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ)
Tìm thành phần chêm xen trong các câu sau và cho biết chúng làm rõ thêm nội dung gì.
d. Đọc văn (phân tích, bình giảng, bình luận) tất yếu phải tôn trọng văn bản, từ ngôn từ đến hình tượng.
(Trần Đình Sử, Đọc văn – cuộc chơi tìm ý nghĩa)
Tìm từ địa phương trong những câu dưới đây. Cho biết các từ đó được dùng ở vùng miền nào và có tác dụng gì đối với việc phản ánh con người, sự vật ở địa phương.
d. Thuyền em đã nhẹ, chèo lẹ khó theo. (Ca dao, dân ca)
Xác định câu hỏi tu từ trong những câu dưới đây. Nêu tác dụng của mỗi câu hỏi tu từ đó.
b. Vì sao hỡi miền Nam yêu dấu
Người không hề tiếc máu hi sinh?
Vì sao hỡi miền Nam chiến đấu
Người hiên ngang không chịu cúi mình?
(Tố Hữu)
Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây và cho biết mỗi thán từ bộc lộ cảm xúc gì.
a. Vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi, một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác, một nét mới đủ là giá trị một chuyến đi dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây và cho biết mỗi thán từ bộc lộ cảm xúc gì.
b. – Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Chuyển những câu khẳng định dưới đây thành những câu có ý nghĩa tương đương, trong đó có sử dụng hai lần từ phủ định:
c. Từ đấy, ngày nào Hoài Văn cũng xuống các thôn xóm, vận động bà con đứng lên cứu nước (Nguyễn Huy Tưởng)