Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về các loại carbohydrate?
A. Trong tế bào, loại đường đơn phổ biến chỉ có đường 6 carbon.
B. Saccharose là loại đường đa có nhiều trong thực vật như mía và củ cải đường.
Đáp án D
A. Sai. Trong tế bào, loại đường đơn phổ biến gồm đường 5 carbon và đường 6 carbon.
B. Sai. Saccharose là loại đường đôi.
C. Sai. Lactose là loại đường đôi có nhiều trong sữa người người và động vật.
Lý thuyết Carbohydrate
- Là hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ ba nguyên tố là C, H, O với tỉ lệ 1 : 2 : 1 và công thức cấu tạo chung là Cn(H2O)m.
- Được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân với đơn phân chủ yếu là glucose, fructose và galactose.
- Nguồn cung cấp đường và tinh bột cho người và động vật: các bộ phận dự trữ đường và tinh bột của thực vật như củ, quả, hạt, thân cây,...
Nguồn cung cấp đường và tinh bột cho người và động vật
- Phân loại: Dựa theo số lượng đơn phân trong phân tử mà người ta chia carbohydrate thành 3 loại là đường đơn, đường đôi, đường đa.
Loại |
Đặc điểm cấu trúc |
Chức năng chính |
Đường đơn |
- Có 1 đơn phân. - Một số đường có 6 C phổ biến: Glucose, Fructose, Galactose,… |
- Dùng làm nguồn cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào. - Dùng làm nguyên liệu để cấu tạo nên các loại phân tử sinh học khác. |
Đường đôi |
- Được hình thành do 2 phân tử đường đơn liên kết với nhau (sau khi loại đi 1 phân tử nước) bằng 1 liên kết cộng hóa trị (glycosidic). - Một số đường đôi phổ biến: Sucrose (được cấu tạo từ glucose và fructose), lactose (được cấu tạo từ galactose và glucose), mantose (được cấu tạo từ glucose và glucose),… |
- Là đường vận chuyển do không bị phân giải trong quá trình vận chuyển. |
Đường đa |
- Là loại polymer được cấu tạo từ hàng trăm tới hàng nghìn phân tử đường đơn. - Một số đường đa phổ biến: glycogen, tinh bột, cellulose, chitin,… |
- Dự trữ năng lượng và làm nguyên liệu cấu trúc nên một số thành phần của tế bào. |
* Một số đường đơn phổ biến:
* Một số đường đôi phổ biến:
* Một số đường đa phổ biến:
Loại đường đa |
Cấu tạo |
Chức năng |
Tinh bột |
- Được cấu tạo từ hàng trăm đến hàng nghìn đơn phân là glucose, ít phân nhánh. |
- Là dạng năng lượng được dự trữ ở các loài thực vật. |
Glycogen |
- Được cấu tạo từ các phân tử glucose liên kết với nhau tạo thành mạch phân nhánh rất mạnh. |
- Là dạng năng lượng được dự trữ ở động vật và một số loài nấm. |
Cellulose |
- Các phân tử cellulose được cấu tạo từ các phân tử glucose liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng, không phân nhánh. - Nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc. |
- Là thành phần chính cấu tạo nên thành tế bào của thực vật. - Ở người, cellulose giúp ích trong tiêu hóa thức ăn bằng cách kích thích các tế bào niêm mạc ruột tiết ra dịch nhầy và cuốn trôi những chất cặn bã bám vào thành ruột ngoài. |
Chitin |
- Được cấu tạo từ các phân tử glucose hoặc galactose đã được gắn thêm nhóm chức amino thành glucosamine hoặc galactosamine. |
- Là thành phần cấu tạo nên bộ xương ngoài của nhiều loài như tôm, cua, nhện và thành tế bào của nhiều loài nấm. |
Xem thêm một số kiến thức liên quan:
Đại phân tử sinh học chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong cơ thể sinh vật là
Cho các vai trò sau:
(1) Là nguồn dự trữ và cung cấp năng lượng cho cơ thể.
(2) Tham gia cấu trúc màng sinh chất.
(3) Tham gia điều hòa sinh sản ở động vật.
(4) Xúc tác cho các phản ứng sinh học.
Số vai trò đúng với vai trò của lipid trong tế bào và cơ thể là
Cho các phát biểu sau:
(1) Cấu trúc bậc 1 của phân tử protein là các amino acid liên kết với nhau bằng liên kết peptide tạo thành chuỗi polypeptide dạng mạch thẳng.
(2) Cấu trúc bậc 2 của phân tử protein là chuỗi polypeptide ở dạng co xoắn hoặc gấp nếp.
(3) Cấu trúc không gian bậc 3 của phân tử protein là chuỗi polypeptide ở dạng xoắn hoặc gấp nếp tiếp tục co xoắn.
(4) Cấu trúc không gian bậc 4 của phân tử protein là hai hay nhiều chuỗi polypeptide bậc 3 kết hợp với nhau.
Số phát biểu đúng với các bậc cấu trúc của phân tử protein là
Cho các phát biểu sau về vai trò của các carbohydrate trong tế bào và cơ thể:
(1) Tinh bột là nguồn năng lượng dự trữ ở các loài thực vật.
(2) Glycogen là nguồn năng lượng dự trữ ở cơ thể động vật và nấm.
(3) Glucose là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho hô hấp tế bào.
(4) Lactose là đường sữa, được sản xuất để cung cấp cho các con non.
Số phát biểu đúng là
Cho các loại carbohydrate sau:
(1) Ribose.
(2) Glucose.
(3) Fructose.
(4) Saccharose.
(5) Maltose.
(6) Galactose.
Trong số các carbohydrate trên, số carbohydrate thuộc nhóm đường đôi là
Các vận động viên chơi thể thao thường ăn chuối chín vào giờ giải lao vì
Cho các phân tử sau đây:
(1) Carbohydrate.
(2) Lipid.
(3) Protein.
(4) Nucleic acid.
Trong các phân tử trên, số phân tử là phân tử sinh học có vai trò quan trọng trong tế bào là
Dựa vào đặc điểm nào sau đây để chia carbohydrate thành 3 nhóm: đường đơn, đường đôi và đường đa?