Loại biến dị di truyền phát sinh trong quá trình lai giống là:
A. Biến dị đột biến
B. Biến dị tổ hợp
C. Đột biến gen
D. Đột biến NST
Đáp án B
Biến dị tổ hợp xuất hiện trong quá trình sinh sản hữu tính, các vật chất di truyền được tổ hợp lại tạo ra kiểu hình mới khác P
Lý thuyết Biến dị di truyền
Biến dị di truyền là thuật ngữ dùng để chỉ các biến dị của sinh vật có khả năng di truyền được cho thế hệ sau, phân biệt với khái niệm "biến đổi" do Lamac (Jean-Baptiste Lamarck) đề xuất và biến dị thường biến (hay tính mềm dẻo kiểu hình).
Về vai trò, thì biến dị di truyền là nền tảng của tiến hoá, không có loại biến dị này thì quá trình tiến hoá của sinh vật không thể xảy ra. Các biến dị di truyền - theo thuyết tiến hoá hiện đại - là nguồn nguyên liệu cho chọn lọc. Từ nguồn nguyên liệu này, quá trình chọn lọc (chọn lọc tự nhiên hoặc chọn lọc nhân tạo) có thể tạo ra các dạng sinh vật mới và hình thành loài mới.
Có 3 dạng biến dị di truyền
- Đột biến (mutation) là biến đổi của vật chất di truyền, đó là những biến đổi của DNA (hình 1) hoặc của biến đổi nhiễm sắc thể (hình 2).
- Dòng gen (gene flow) là thuật ngữ dùng để chỉ sự di cư hoặc nhập cư giữa các quần thể khác nhau nhưng của cùng một loài. Qua di cư hoặc nhập cư, quần thể có khả năng thêm các alen khác mà nó vốn không có (hình 3).
- Giao phối phát sinh các tổ hợp gen mới mà quần thể vốn không có, nhờ sự phân li độc lập trong giảm phân và tổ hợp tự do trong thụ tinh (hình 4). Dạng này gồm cả tái tổ hợp gen, bao gồm tái tổ hợp tương đồng và tái tổ hợp không tương đồng.
Xem thêm một số kiến thức liên quan:
Lý thuyết Sinh học 12 Bài 1 : Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN
Để tạo ra cây trồng có kiểu gen đồng hợp tất cả các cặp gen, các nhà nghiên cứu đã áp dụng phương pháp
Cấu trúc di truyền của quần thể ban đầu: 100% Aa. Sau 2 thế hệ tự phối thì cấu trúc di truyền của quần thể sẽ là:
Khi nuôi cấy hạt phấn hay noãn chưa thụ tinh trong môi trường nhân tạo có thể mọc thành
Xu hướng tỉ lệ kiểu gen dị hợp ngày càng giảm, tỉ lệ kiểu gen đồng hợp ngày càng tăng được thấy ở:
Trong kỹ thuật cấy gen, người ta thường sử dụng vi khuẩn E.coli làm tế bào nhận vi khuẩn E.coli
Cho biết các công đoạn được tiến hành trong chọn giống như sau:
1. Chọn lọc các tổ hợp gen mong muốn
2. Tạo dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau
3. Lai các dòng thuần chủng với nhau
Quy trình tạo giống lai có ưu thế lai cao được thực hiện theo trình tự:
Tần số của một loại kiểu gen nào đó trong quần thể được tính bằng tỉ lệ giữa:
Cho các phương pháp sau:
1. Tự thụ phấn bắt buộc qua nhiều thế hệ
2. Dung hợp tế bào trần khác loài
3. Lai giữa các dòng thuần có kiểu gen khác nhau để tạo con lai F1
4. Nuôi cấy hạt phấn rồi tiến hành lưỡng bội hóa các dòng đơn bội.
Các phương pháp có thể sử dụng để tạo ra dòng thuần ở thực vật là:
Một quần thể ở thế hệ F1 có cấu trúc di truyền 0,36 AA: 0,48 Aa: 0,16 aa. Khi cho tự phối bắt buộc cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ F3 được dự đoán là:
Khẳng định nào sau đây về hiện tượng tự thụ phấn và giao phối cận huyết là chưa chính xác
Cho biết các công đoạn được tiến hành trong chọn giống như sau:
1. Chọn lọc các tổ hợp gen mong muốn
2. Tạo dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau
3. Lai các dòng thuần chủng với nhau
4. Tạo dòng thuần chủng có kiểu gen mong muốn
Việc tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp được thực hiện theo quy trình:
Cho các bệnh tật và hội chứng di truyền sau đây:
1. Bệnh pheninketo niệu 2. Bệnh ung thư máu
3. Tật có túm lông ở vành tai 4. Hội chứng Đao
5. Hội chứng Tơcnơ 6. Bệnh máu khó đông
Bệnh, tật, hội chứng di truyền có thể gặp ở cả nam và nữ là: