Bài 2 (trang 33 VBT Tiếng Việt 4 KNTT – Tập 2): Lập dàn ý.
Mở bài
|
|
Thân bài
|
|
Kết bài
|
|
Trả lời:
Mở bài
|
Để có một đất nước không có chiến tranh, bộ đội và các chiến sĩ, các vị anh hùng của dân tộc đã phải đổ máu để dành lại tự do. Trong những người chiến sĩ dũng cảm đó, có trẻ nhỏ, có thiếu niên, có người trưởng thành. Và một trong những người anh hùng nhỏ tuổi mà em rất ngưỡng mộ, đó là anh Kim Đồng. |
Thân bài
|
+ Một lần, sau khi làm nhiệm vụ dẫn cán bộ vào căn cứ, Kim Đồng đang trên đường trở về nhà thì nghe có tiếng động lạ ở trong rừng. Kim Đồng liền rủ Cao Sơn tìm cách báo động cho các anh cán bộ đang ở trong xóm biết. Sau khi quan sát, Kim Đồng đã nhìn thấy bọn lính đang lợi dụng sương mù phục kích trên đường vào xóm và im lặng đợi bắt người. Kim Đồng bảo Cao Sơn lùi về phía sau, chạy về báo cáo. Đợi cho bạn đi rồi, Kim Đồng ngắm kĩ địa hình, để chạy vọt qua suối, lên phía rừng. Như vậy, bọn lính sẽ phải nổ súng hoặc kêu lên. Chúng nó sẽ bị lộ. Quả nhiên, thấy có bóng người chạy, bọn giặc lên đạn và hô: “Đứng lại!”. Kim Đồng không dừng chân. Giặc bắn theo. + Nhờ tiếng súng báo động ấy, các đồng chí cán bộ ở gần đó tránh thoát lên rừng. Song, Kim Đồng đã bị trúng đạn và anh dũng hy sinh tại chỗ, ngay bờ suối Lê-nin. Hôm ấy là sáng sớm ngày 15 tháng 02 năm 1943. + Em rất ngưỡng mộ anh Kim Đồng. Anh đã nêu lên một tấm gương vì cách mạng quên mình, hy sinh khi làm nhiệm vụ bảo vệ cán bộ cách mạng. Sự hy sinh đó là tấm gương sáng chói mở đầu cho nhiều gương cao quí khác trong đội ngũ Đội viên Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. |
Kết bài
|
Anh Kim Đồng xứng đáng là một người anh hùng. Một người chết cho đân tộc, đã dâng cả đời mình để cứu lấy sự hoà bình, ấm no. Anh sẽ luôn sống mãi trong tâm trí của mỗi người theo năm tháng không bao giờ phai. |
Đề bài: Tìm đọc thêm những câu chuyện về nguồn gốc hoặc phong tục, tập quán của các dân tộc Việt Nam.
Bài 4 (trang 31 VBT Tiếng Việt 4 KNTT – Tập 2): Viết 2 − 3 câu nói về một người anh hùng dân tộc và dùng gạch chéo ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ của mỗi câu.
Viết: lập dàn ý cho bài văn kể lại một câu chuyện.
Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc, đã nghe.
Bài 1 (trang 32 VBT Tiếng Việt 4 KNTT – Tập 2): Chuẩn bị.
– Em chọn câu chuyện nào?
– Câu chuyện có mở đầu, diễn biến và kết thúc thế nào?
+ Mở đầu:
+ Diễn biến
+ Kết thúc:
– Nhân vật lịch sử có đóng góp gì cho đất nước?
– Em có cảm nghĩ như thế nào về nhân vật và về câu chuyện?
Bài 2 (trang 30 VBT Tiếng Việt 4 KNTT – Tập 2): Dùng gạch chéo để ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn dưới đây:
Lý Thường Kiệt là danh tướng Việt Nam thế kỉ XI. Tên tuổi của ông gắn với chiến thắng chống quân xâm lược nhà Tống Tương truyền, ông cũng là tác giả bài thơ Sông núi nước Nam. Bài thơ được xem như bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta.
Bài 5 (trang 32 VBT Tiếng Việt 4 KNTT – Tập 2): Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây và xác định kiều loại của chúng.
Câu |
Chủ ngữ (người/vật/ hiện tượng) |
Vị ngữ (hoạt động, trạng thái đặc điểm/giới thiệu nhận xét) |
M: Chú mèo mướp nhà em đang nằm sưởi nắng |
Chú mèo mướp nhà em (vật) |
đang nằm sưởi nắng (hoạt động) |
a. Gió thổi rì rào. |
|
|
b. Mẹ của Hùng là bác sĩ. |
|
|
c. Tôi cao và gầy. |
|
|
Bài 3 (trang 31 VBT Tiếng Việt 4 KNTT – Tập 2): Dựa vào tranh, đặt câu có những loại vị ngữ dưới đây:
a. Vị ngữ nêu hoạt động, trạng thái
|
|
b. Vị ngữ nêu đặc điểm
|
|
c. Vị ngữ giới thiệu, nhận xét
|
|
Luyện từ và câu luyện: tập về hai thành phần chính của câu
Bài 1 (trang 30 VBT Tiếng Việt 4 KNTT – Tập 2): Nối các từ ngữ dưới đây để tạo thành câu.
Vua Hùng |
|
gồm nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ dân gian.
|
Lễ hội Đền Hùng |
là con trưởng của Lạc Long Quân và Âu Cơ.
|
|
Đền thờ Vua Hùng |
được xây dựng trên núi Nghĩa Lĩnh.
|