Khó khăn lớn nhất trong sử dụng tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là gì?
A. Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô
B. Chế độ nước của sông ngòi thất thường
C. Nhiều thiên tai: bão, lũ, trượt lở đất
D. Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu
Đáp án A
Khó khăn lớn nhất trong sử dụng tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô và Xói mòn, rửa trôi đất ở đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và hạ lưu các sông lớn vào mùa mưa
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có mùa khô kéo dài, lượng mưa ít, dẫn đến tình trạng hạn hán nghiêm trọng. Hệ thống sông ngòi ở đây chủ yếu là sông ngắn, dốc, ít tích trữ nước. Do khí hậu nóng ẩm, nước bốc hơi nhanh, làm giảm lượng nước mặt. Với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế, nhu cầu về nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt ngày càng lớn.
Để khắc phục những khó khăn trên, cần có các giải pháp toàn diện như:
- Xây dựng các công trình thủy lợi: Xây dựng hồ chứa, đập dâng, kênh mương để tích trữ nước ngọt phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
- Quản lý nguồn nước hiệu quả: Tiết kiệm nước, sử dụng nước hợp lý, tránh lãng phí.
- Phát triển các giống cây trồng, vật nuôi chịu hạn: Chọn các giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu khô hạn.
- Nâng cao ý thức của người dân: Tuyên truyền, giáo dục người dân về tầm quan trọng của việc tiết kiệm nước và bảo vệ môi trường.
Lý thuyết Khí hậu Miền Nam
Khí hậu của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ mang tính chất cận Xích đạo gió mùa với 1 mùa mưa và khô sâu sắc trong năm. Nguyên nhân chủ yếu khu vực này có khí hậu cận Xích đạo gió mùa là do nằm gần đường Xích đạo, nhận được lượng nhiệt lớn trong năm.
- Cả hai vùng đều chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam, tạo nên hai mùa mưa và khô rõ rệt.
- Nóng quanh năm: Nhiệt độ trung bình năm cao, dao động từ 25-27°C.
- Độ ẩm cao: Lượng mưa lớn, đặc biệt vào mùa mưa, tạo nên độ ẩm không khí cao.
- Ít bão: So với các vùng khác, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão hơn.
Phần lãnh thổ phía Bắc(từ Bạch Mã trở ra) |
Phần lãnh thổ phía Nam (từ Bạch Mã trở vào). |
||
Khí hậu |
Kiểu khí hậu |
Có kiểu khí hậu NĐ ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh |
Khí hậu mang tính chất cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm |
Nhiệt độ TB năm |
Nhiệt độ TB năm > 200C, |
Nhiệt độ trung bình năm cao > 250C và không có tháng nào < 200C |
|
Biên độ nhiệt năm |
Lớn |
Nhỏ |
|
Phân mùa của KH |
Phân thành 2 mùa rõ rệt nhất: mùa đông có 2-3 tháng t0 < 180C |
Phân thành 2 mùa: một mùa mưa và một mùa khô |
|
Sinh vật |
Cảnh quan tiêu biểu |
Đới rừng nhiệt đới gió mùa |
Đới rừng cận xích đạo gió mùa |
Thành phần thực vật |
Có các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, trong rừng còn có các loài cây cận nhiệt đới và ôn đới, các loài vật có lông dày |
Mang đặc trưng xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn |
Xem thêm kiến thức liên quan:
Nguyên nhân gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên vào giữa và cuối mùa hạ là do hoạt động của
Đặc điểm của Biển Đông có ảnh hưởng nhiều nhất đến thiên nhiên nước ta là
Do biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành của dải đồng bằng duyên hải miền Trung nên:
Địa hình cao ở rìa phía Tây, tây Bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô là đặc điểm địa hình của:
Đây là một đặc điểm của sông ngòi nước ta do chịu tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, hãy cho biết tần suất bão lớn nhất ở nước ta vào tháng nào sau đây?
Bộ phận lãnh thổ có diện tích lớn nhất thuộc vùng biển nước ta là:
Vào nửa sau mùa đông, miền Bắc nước ta có thời tiết lạnh ẩm và mưa phùn là do
Thiên nhiên nước ta khác hẳn với các nước có cùng độ vĩ ở Tây Á, Bắc Phi nhờ
Khó khăn lớn nhất về mặt tự nhiên đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồi núi là:
Hệ sinh thái rừng ngập mặn điển hình nhất của nước ta tập trung chủ yếu ở: