Khi nói về hoán vị gen, phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Hoán vị gen tạo điều kiện cho sự tái tổ hợp của các gen không alen trên nhiễm sắc thể.
B. Tần số hoán vị gen tỉ lệ thuận với khoảng cách giữa các gen trên nhiễm sắc thể .
C. Hoán vị gen xảy ra do hiện tượng trao đổi chéo giữa 2 cromatit cùng nguồn của cặp nhiễm sắc thể tương đồng.
D. Hoán vị gen làm tăng biến dị tổ hợp cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
Đáp án C
Hoán vị gen xảy ra giữa 2 cromatit khác nguồn của cặp NST tương đồng.
Lý thuyết hoán vị gen
Moocgan cho rằng các gen quy định màu thân và hình dạng cánh đều nằm trên một nhiễm sắc thể. Do vậy trong quá trình giảm phân, chúng thường đi cùng nhau. Vì thế đời con thường có kiểu hình giống bố hoặc mẹ. Tuy nhiên trong quá trình giảm phân hình thành giao tử cái, ở một số tế bào, khi các nhiễm sắc thể tương đồng tiếp hợp với nhau, giữa chúng xảy ra hiện tượng trao đổi đoạn nhiễm sắc thể, gọi là trao đổi chéo. Kết quả là các gen có thể đổi vị trí cho nhau và làm xuất hiện các tổ hợp gen mới. Người ta gọi hiện tượng đổi vị trí gen như vậy là hoán vị gen.
Cơ sở tế bào học của hoán vị gen là quá trình trao đổi chéo giữa 2 crômatit và 2 crômatit này không có quan hệ với nhau trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Tại kì đầu của giảm phân 1, một số tế bào đã xảy ra hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo giữa 2 crômatit và 2 crômatit này không có quan hệ với nhau trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Kết quả của quá trình trao đổi này là các gen có thể đổi vị trí cho nhau và sinh ra các tổ hợp gen mới.
Tần số hoán vị gen là thước đo xác định khoảng cách tương đối giữa các gen trong cùng 1 nhiễm sắc thể. Tần số hoán vị gen được tính bằng tỉ lệ phần trăm số cá thể có tái tổ hợp gen. Tần số hoán vị gen dao động 0% - 50%. Hai gen nằm càng gần nhau thì tần số trao đổi chéo càng thấp. Tần số hoán vị gen giữa 2 gen không bao giờ vượt quá 50 % dù giữa 2 gen có xảy ra bao nhiêu trao đổi chéo.
Để xác định tần số hoán vị gen, người ta thường sử dụng phép lai phân tích.
Xem thêm một số kiến thức liên quan:
Lý thuyết Sinh học 12 Bài 11: Liên kết gen và hoán vị gen
Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 11: Liên kết gen (Di truyền liên kết hoàn toàn)
Một loài có 2n = 18 NST. Có 10 tế bào nguyên phân liên tiếp một số lần như nhau tạo ra các tế bào con, trong nhân của các tế bào con này thấy có 5400 mạch pôlinuclêôtit mới. Số lần nguyên phân của các tế bào này là
Tác nhân có thể làm cho hai bazơ Timin (T) trên cùng một mạch ADN liên kết với nhau dẫn đến phát sinh đột biến gen là
Ở ruồi giấm, A: thân xám, a: thân đen; B: cánh dài, b: cánh cụt; D: mắt đỏ, d: mắt trắng. Theo lí thuyết, phép lai P: với fA/a = 18% sẽ cho tỉ lệ ruồi đực F1 thân xám, cánh cụt, mắt đỏ là
Ở một loài thực vật, một hợp tử nguyên phân liên tiếp 4 đợt. Ở kì giữa của lần nguyên phân thứ 4, người ta đếm được trong tất cả các tế bào con có tổng cộng 384 crômatit. Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài là
Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể là 2n = 12. Khi quan sát quá trình giảm phân của 1800 tế bào sinh tinh, người ta thấy 90 tế bào có cặp nhiễm sắc thể số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên thì số giao tử có 7 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ
Ở một loài thực vật, cho hai cây thuần chủng đều có hoa màu trắng lai với nhau, thu được Fl 100% cây hoa màu đỏ. Cho Fl lai với cây có kiểu gen đồng hợp lặn, F2 phân li theo tỉ lệ 3 cây hoa màu trắng: 1 cây hoa màu đỏ. Màu sắc hoa di truyền theo quy luật
Ở đậu Hà Lan, gen A: thân cao, alen a: thân thấp; gen B: hoa đỏ, alen b: hoa trắng nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Cho đậu thân cao, hoa đỏ dị hợp về 2 cặp gen tự thụ phấn được F1.Chọn ngẫu nhiên 1 cây thân cao, hoa trắng và 1 cây thân thấp, hoa đỏ ở F1 cho giao phấn với nhau. Nếu không có đột biến và chọn lọc, tính theo lí thuyết thì xác suất xuất hiện đậu thân thấp, hoa trắng ở F2 là
Ở cà chua, alen A quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Phép lai nào sau đây có tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 11 đỏ: 1 vàng?
I- Aaa x AAa II- Aa x Aaaa III- AAaa x Aaaa IV- AAaa x Aa
V- AAa x AAa VI- AAa x AAaa VII- AAaa x aaa VIII- Aaa x AAaa
Ở một loài động vật, xét 2 locus nằm trên vùng tương đồng của cặp nhiễm sắc thể giới tính X và Y, trong đó locus thứ nhất có 2 alen và locus thứ hai có 4 alen. Trên nhiễm sắc thể số I xét 1 locus với 3 alen khác nhau. Loài động vật này ngẫu phối qua nhiều thế hệ, sức sống của các kiểu gen là như nhau. Theo lý thuyết, số kiểu gen tối đa liên quan đến 3 locus nói trên trong quần thể là
Một gen dài 2040A0 và có chứa 15% G. Sau khi bị đột biến điểm, gen đã tiến hành nhân đôi bình thường 5 lần và đã sử dụng của môi trường 12 989A và 5580G. Dạng đột biến đã xảy ra là