Đồ thị độ dịch chuyển - thời gian của một chuyển động thẳng được vẽ trong Hình 7.4.
Hãy mô tả chuyển động.
Dựa vào đồ thị.
- Từ 0 đến 0,5 giờ: vật chuyển động thẳng đều theo chiều dương.
- Từ 0,5 đến 3,25 giờ: vật chuyển động thẳng đều theo chiều âm.
- Từ 3,25 đến 4,25 giờ: vật đứng yên.
- Từ 4,25 đến 5,5 giờ: vật chuyển động thẳng đều theo chiều dương.
Dựa vào đồ thị độ dịch chuyển - thời gian của một chuyển động thẳng đều có thể xác định được vận tốc của chuyển động bằng công thức
A..
Một xe máy xuất phát từ A lúc 6 giờ chạy thẳng tới B với vận tốc không đổi 40 km/h. Một ô tô xuất phát từ B lúc 8 giờ chạy với vận tốc không đổi 80 km/h theo cùng hướng với xe máy. Biết khoảng cách AB = 20 km. Chọn thời điểm 6 giờ là mốc thời gian, chiều từ A đến B là chiều dương. Xác định vị trí và thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy bằng công thức và bằng đồ thị.
Phương trình chuyển động và độ lớn vận tốc của hai chuyển động có đồ thị ở Hình 7.2 là:
Theo đồ thị ở Hình 7.1, vật chuyển động thẳng đều trong khoảng thời gian
Xác định tốc độ và vận tốc của chuyển động trong các khoảng thời gian:
- Từ 0 đến 0,5 giờ.
- Từ 0,5 đến 2,5 giờ.
- Từ 0 đến 3,25 giờ.
- Từ 0 đến 5,5 giờ.
Hai người ở hai đầu một đoạn đường thẳng AB dài 10 km đi bộ đến gặp nhau. Người ở A đi trước người ở B 0,5 h. Sau khi người ở B đi được 1 h thì hai người gặp nhau. Biết hai người đi nhanh như nhau.
Tính vận tốc của hai người.
Vẽ đồ thị độ dịch chuyển - thời gian cho chuyển động của hai người trên cùng một hệ trục toạ độ.
Dựa vào đồ thị ở Hình 7.3, xác định:
Vận tốc của mỗi chuyển động.
Hình 7.5 vẽ đồ thị chuyển động của ba vật.
Vật nào chuyển động thẳng đều, vật nào chuyển động không đều?