Lời giải bài tập Lịch Sử và Địa lí lớp 4 Bài 13: Văn miếu - Quốc tử giám sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử và Địa lí 4 Bài 13 từ đó học tốt môn Lịch Sử và Địa lí lớp 4.
Giải bài tập Lịch sử và Địa lí lớp 4 Bài 13: Văn miếu - Quốc tử giám
Khởi động (trang 53)
Câu hỏi trang 53 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Em hãy nêu những hiểu biết về Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
Lời giải:
- Chia sẻ hiểu biết về Văn Miếu - Quốc Tử Giám:
+ Văn Miếu - Quốc Tử Giám hiện nay thuộc địa bàn quận Đống Đa và Ba Đình, thành phố Hà Nội.
+ Theo tư liệu lịch sử, Văn Miếu được xây dựng vào năm 1070, dưới thời vua Lý Thánh Tông; Quốc Tử Giám được xây dựng vào năm 1076.
+ Quần thể kiến trúc Văn Miếu - Quốc Tử Giám bao gồm một số công trình như: Khuê Văn Các, nhà bia Tiến sĩ, Khu Thái học,…
Khám phá (trang 53, 54, 55)
1. Khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám
Câu hỏi trang 53 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Quan sát các hình từ 1 đến 5 và đọc thông tin, em hãy xác định một số công trình tiêu biểu thuộc Khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
Lời giải:
- Văn Miếu gồm các công trình kiến trúc tiêu biểu như: Cổng Văn Miếu; Cổng Đại Trung; Khuê Văn Các; Nhà bia Tiến sĩ; Cổng Đại Thành và khu Đại Thành.
- Quốc Tử Giám có các công trình như: Cổng Thái Học; Khu Thái Học; Lầu Chuông; Lầu Trống.
2. Một số công trình tiêu biểu
Câu hỏi trang 54 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Đọc thông tin và quan sát các hình 4, 5, em hãy:
- Mô tả kiến trúc và chức năng của một công trình tiêu biểu trong khu di tích.
- Phát biểu cảm nghĩ về truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam.
Lời giải:
- Mô tả kiến trúc và chức năng của Nhà bia Tiến sĩ:
+ Cấu trúc: Nhà bia Tiến sĩ được chia thành 2 dãy, gồm 82 tấm bia tương ứng với 82 khoa thi. Nội dung những tấm bia khắc tên, quê quán của các tiến sĩ qua các kì thi.
+ Chức năng: Nhà bia Tiến sĩ được lập nhằm tôn vinh nhân tài và khuyến khích việc học tập trong toàn dân.
- Phát biểu cảm nghĩ:
+ Hiếu học là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, được hình thành từ lâu đời và được trao truyền qua nhiều thế hệ.
+ Biểu hiện trước hết của truyền thống hiếu học là tinh thần ham học hỏi, thích hiểu biết một cách tự nguyện và bền vững. Người hiếu học là người có nhu cầu học tập suốt đời. Biểu hiện thứ hai của truyền thống hiếu học là thái độ luôn coi trọng sự học, coi trọng người có học, đề cao giá trị của tri thức.
+ Truyền thống hiếu học có một ý nghĩa hết sức lớn lao, bởi nó luôn gắn với sự phát triển bền vững. Sự học chính là cái gốc, là căn cốt của mọi thành công, giúp cho con người hoàn thiện về nhân cách, giúp cho quê hương, đất nước phát triển hưng thịnh.
3. Biện pháp giữ gìn di tích lịch sử
Câu hỏi trang 55 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Đọc thông tin và quan sát các hình 6, 7, 8, em hãy đề xuất một số biện pháp để giữ gìn Khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
Lời giải:
- Một số biện pháp để giữ gìn Khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám:
+ Nâng cao ý thức của khách tham quan;
+ Giáo dục ý thức bảo vệ di tích;
+ Đầu tư việc trùng tu các công trình trong di tích,...
Giải Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 trang 55
Luyện tập (trang 55)
Luyện tập 1 trang 55 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Em hãy xác định vị trí của nhà bia Tiến sĩ trên hình 3 và cho biết nhà bia được xây dựng nhằm mục đích gì.
Lời giải:
- Xác định vị trí:
- Nhà bia Tiến sĩ được lập nhằm tôn vinh nhân tài và khuyến khích việc học tập trong toàn dân.
Vận dụng (trang 55)
Vận dụng 1 trang 55 SGK Lịch Sử và Địa Lí 4: Em có cảm nghĩ gì sau khi tìm hiểu về Văn Miếu - Quốc Tử Giám?
Lời giải:
- Cảm nghĩ:
+ Văn Miếu - Quốc Tử Giám hôm nay là một di tích, ghi dấu truyền thống hiếu học vẻ vang của tổ tiên ta, thể hiện khát vọng giành lấy những đỉnh cao tri thức của sĩ tử, cũng như mong mỏi, kỳ vọng của triều đình, của nhân dân đối với trí thức.
+ Những thông điệp xuyên thời gian mà cha ông ta gửi lại ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám vẫn còn nguyên giá trị, cả về giáo dục, đào tạo, trọng dụng trí thức và nghĩa vụ, trách nhiệm của trí thức đối với nhân dân, đối với đất nước.
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử và Địa lí lớp 4 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 14: Thiên nhiên vùng duyên hải miền Trung
Bài 15: Dân cư và hoạt động sản xuất ở vùng duyên hải miền Trung