Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Vật lí lớp 11 Bài 25: Năng lượng và công suất điện chi tiết sách Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Vật lí 11. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Vật lí lớp 11 Bài 25:Năng lượng và công suất điện
Lời giải:
- Cột chỉ số mới và chỉ số cũ cho biết sự chênh lệch giữa năng lượng điện tiêu thụ tháng sau và tháng trước.
- Cột điện năng tiêu thụ: cho biết năng lượng điện đã tiêu thụ trong 1 tháng.
I. Năng lượng điện
Lời giải:
- Hình 25.1 a: Xe đạp điện – năng lượng điện tiêu thụ chuyển hoá thành động năng là chủ yếu.
- Hình 25.1 b: Ấm đun nước – năng lượng điện tiêu thụ chuyển hoá thành nhiệt năng là chủ yếu.
- Hình 25.1 c: Bóng đèn sợi đốt – năng lượng điện tiêu thụ chuyển hoá thành quang năng và nhiệt năng là chủ yếu.
- Hình 25.1 d: Bóng đèn LED – năng lượng điện tiêu thụ chuyển hoá thành quang năng năng là chủ yếu.
Lời giải:
Nếu mạch chỉ có điện trở R, toàn bộ năng lượng điện đã chuyển hoá thành nhiệt năng nên ta có công thức:
II. Công suất điện
Câu hỏi trang 107 Vật Lí 11: Hãy chứng minh rằng 1 kWh = 3,6.103 kJ.
Lời giải:
Ta có công thức tính công suất:
Lời giải:
- Cách tính này nhằm mục đích chính là khuyến khích người dân sử dụng điện năng tiết kiệm và hiệu quả.
- Nguyên nhân do nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt, nguồn năng lượng tái tạo chưa được khai thác tối đa, nguồn năng lượng không tái tạo cạn dần, dẫn đến ngành sản xuất điện ngày càng phải khan hiếm nguồn nguyên liệu đầu vào. Do đó người ta sẽ tăng giá điện để con người sử dụng điện một cách hợp lí, tiết kiệm hơn.
Giả sử trung bình mỗi bóng đèn sử dụng 5 h/ngày, em hãy tính tiền điện phải trả cho từng bóng đèn mỗi tháng và trong 30 000 h, từ đó lập luận để so sánh về hiệu quả kinh tế khi sử dụng hai loại bóng trên.
Lời giải:
Trường hợp sử dụng bóng đèn sợi đốt
- Tính cho một tháng, với thời gian hoạt động của một bóng là 1000 h mà chỉ sử dụng bóng đèn 5h/ ngày nên trong 1 tháng (sử dụng có 150 h < 1 000 h) vẫn chưa phải thay bóng mới.
+ Số bóng sử dụng trong 1 tháng là 1 bóng. Tiền mua 1 bóng đèn là 8000 đồng.
+ Điện năng tiêu thụ trong 1 tháng:
+ Giá tiền điện phải trả trong 1 tháng: 15 . 2 000 = 30 000 đồng
Tổng số tiền phải trả cho một tháng sử dụng bóng đèn sợi đốt là:
30 000 + 8 000 = 38 000 đồng.
- Khi sử dụng trong 30 000 h thì số bóng đèn phải sử dụng là: 30 000 : 1000 = 30 bóng
+ Số tiền phải mua bóng đèn là: 30 . 8 000 = 240 000 đồng
+ Điện năng tiêu thụ trong 30 000 h:
+ Giá tiền điện phải trả trong 30 000 h là: 3 000 . 2 000 = 6 000 000 đồng
Tổng số tiền phải trả cho 30 000 h sử dụng bóng đèn sợi đốt là:
6 000 000 + 240 000 = 6 240 000 đồng.
Trường hợp sử dụng bóng đèn LED
- Tính cho một tháng, với thời gian hoạt động của một bóng là 30 000 h mà chỉ sử dụng bóng đèn 5h/ ngày nên trong 1 tháng hay trong 30000 h (sử dụng có 150 h < 1000 h) vẫn chưa phải thay bóng mới.
+ Số bóng sử dụng trong 1 tháng là 1 bóng. Tiền mua 1 bóng đèn là 48 000 đồng.
+ Điện năng tiêu thụ trong 1 tháng:
+ Giá tiền điện phải trả trong 1 tháng: 3 . 2 000 = 6 000 đồng
Tổng số tiền phải trả cho một tháng sử dụng bóng đèn LED là:
6 000 + 48 000 = 54 000 đồng.
- Khi sử dụng trong 30 000 h thì số bóng đèn phải sử dụng là 1 bóng
+ Số tiền phải mua bóng đèn là: 48 000 đồng
+ Điện năng tiêu thụ trong 30 000 h:
+ Giá tiền điện phải trả trong 30 000 h là: 600 . 2 000 = 1 200 000 đồng
Tổng số tiền phải trả cho 30 000 h sử dụng bóng đèn LED là:
1 200 000 + 48 000 = 1 248 000 đồng.
So về hiệu quả kinh tế và độ bền thì ta nên sử dụng bóng đèn LED.
a) Tính năng lượng điện tiêu thụ của mỗi bóng đến khi sử dụng ở hiệu điện thế 200 V trong thời gian 2 giờ.
b) Tính tổng công suất điện tiêu thụ của cả hai bóng đèn trong những trường hợp sau:
- Mắc song song hai bóng đèn vào hiệu điện thế 220 V.
- Mắc nối tiếp hai bóng đèn vào hiệu điện thế 220 V.
c) Dùng cách mắc nào nêu trên để cả hai bóng đèn đều sáng bình thường? Tại sao?
Lời giải:
Bóng đèn 1: Uđm = 220 V, đm = 20 W, Iđm =
Bóng đèn 2: Uđm = 220 V, đm = 10 W, Iđm =
a) Năng lượng điện tiêu thụ của bóng đèn 1 là:
Năng lượng điện tiêu thụ của bóng đèn 2 là:
b)
Trường hợp 1: Mắc song song hai bóng đèn vào hiệu điện thế 220 V.
Khi đó hiệu điện thế qua mỗi đèn đúng bằng hiệu điện thế định mức của từng đèn.
Tổng công suất tiêu thụ của cả 2 bóng đèn là 20 + 10 = 30 W.
Trường hợp 2: Mắc nối tiếp hai bóng đèn vào hiệu điện thế 220 V
Điện trở tương đương của mạch:
Cường độ dòng điện qua mỗi bóng đèn:
Công suất tiêu thụ của bóng đèn 1 là: < đm = 20 W
Công suất tiêu thụ của bóng đèn 2 là: > đm = 10 W
Tổng công suất tiêu thụ của cả 2 bóng là:
c) Dùng cách mắc 2 bóng đèn song song để đèn sáng bình thường vì khi đó bóng đèn hoạt động đúng công suất định mức.
a) Vẽ lại sơ đồ mạch điện.
b) Áp dụng giá điện trong Hoá đơn GTGT (tiền điện) ở đầu của bài học để dự tính tiền điện trung bình phải trả mỗi tháng cho lớp học.
c) Hãy đề xuất phương án sử dụng tiết kiệm điện cho gia đình, lớp học.
Lời giải:
a)
- Hiệu điện thế định mức là giá trị hiệu điện thế dụng cụ điện cần được cung cấp để hoạt động bình thường.
- Công suất định mức của mỗi dụng cụ điện cho biết công suất mà dụng cụ đó tiêu thụ khi hoạt động bình thường.
Ví dụ: một bóng đèn ghi 220 V – 100 W thì chỉ khi nào dụng cụ được dùng ở đúng hiệu điện thế 220 V thì công suất điện của nó mới bằng 100 W.
- Cách vẽ: Chúng ta sẽ ưu tiên sử dụng cách mắc song song để sử dụng các thiết bị độc lập với nhau.
Học sinh tự quan sát các thiết bị điện trong lớp học để vẽ lại sơ đồ.
b) Giả sử lớp học sử dụng các thiết bị sau:
- 6 bóng đèn LED có công suất 10W và sử dụng 6h/ ngày
- 4 quạt trần có công suất 60W và sử dụng 4h/ ngày
- 4 quạt treo tường công suất 50W và sử dụng 4h/ ngày
- 2 điều hoà công suất 750W và sử dụng 4h/ ngày
- Đơn giá điện tiêu thụ được tính theo các mốc:
Điện năng tiêu thụ |
Đơn giá tiền điện (đồng) |
50 số điện đầu tiên |
1.549 |
50 số điện tiếp theo |
1.600 |
100 số điện tiếp theo |
1.858 |
100 số điện tiếp theo |
2.340 |
Áp dụng để tính số điện tiêu thụ của lớp học trong 1 tháng
Điện năng tiêu thụ trong 1 tháng:
(6.10.6 + 4.60.4 + 4.50.4 + 2.750.4) . 30 = 243 600 W.h = 243,6 kWh
Số tiền điện phải trả:
50.1549 + 50.1600 + 100.1858 + 43,6.2340 = 445 274 đồng
c) Phương án tiết kiệm điện cho gia đình, lớp học
- Tắt các thiết bị khi không sử dụng
- Vệ sinh, bảo dưỡng các thiết bị điện định kì
- Sử dụng các thiết bị đúng mục đích sử dụng, công năng sử dụng
- Chọn các thiết bị chính hãng, tiết kiệm điện
…
Lời giải:
- Nội dung ghi trong hóa đơn tiền điện:
+ Cột chỉ số mới và chỉ số cũ cho biết sự chênh lệch giữa năng lượng điện tiêu thụ tháng sau và tháng trước.
+ Cột điện năng tiêu thụ: cho biết năng lượng điện đã tiêu thụ trong 1 tháng.
- ý nghĩa của việc tính giá điện lũy tiến là khuyến khích người dân sử dụng điện năng đúng mục đích, tránh lãng phí.
- Lợi ích của việc thay đèn sợi đốt bằng đèn LED để:
+ tiêu thụ điện năng thấp hơn.
+ chi phí hoạt động thấp hơn.
+ tỏa ít nhiệt hơn.
+ hoạt động tức thì.
+ độ bền cao.
Lời giải:
- Giả sử: ước tính số tiền điện trung bình mỗi tháng phải trả cho các dụng cụ và thiết bị điện dùng trong nhà em là 1 000 000 đồng.
- Các biện pháp tiết kiệm năng lượng điện tiêu thụ:
+ Tắt, rút khỏi nguồn các thiết bị điện khi không sử dụng
+ Vệ sinh, bảo dưỡng các thiết bị điện định kì.
+ Chọn các thiết bị chính hãng, tiết kiệm điện
Lý thuyết Năng lượng và công suất điện
I. Năng lượng điện
· Năng lượng điện tiêu thị của đoạn mạch bằng công của lực điện thực hiện khi di chuyển các điện tích.
W = A = UIt
Đơn vị của năng lượng điện tiêu thụ là jun, kí hiệu là J.
· Dòng điện chạy qua mạch gây ra các tác dụng khác nhau và khi đó có sự chuyển hoá năng lượng điện tiêu thụ của đoạn mạch thành các dạng năng lượng khác.
Xe đạp điện: điện năng chuyển hoá thành cơ năng
Ấm đun nước: điện năng chuyển hoá thành nhiệt năng
· Đối với đoạn mạch thuần điện trở, nhiệt lượng đoạn mạch toả ra khi dòng điện chạy qua được tính bằng công thức: Q = RI2t.
II. Công suất điện
· Công suất tiêu thụ năng lượng điện (gọi tắt là công suất điện) của một đoạn mạch là năng lượng điện mà mạch tiêu thụ trong một đơn vị thời gian:
Đơn vị của công suất điện là oát, kí hiệu là W.
· Ví dụ công suất điện của một số thiết bị:
Xem thêm các bài giải SGK Vật lí lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 23: Điện trở. Định luật Ôm
Bài 25: Năng lượng và công suất điện
Bài 26: Thực hành: Đo suất điện động và điện trở trong của pin điện hoá