Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Vật lí lớp 11 Bài 2: Điện trường chi tiết sách Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Vật lí 11. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Vật lí lớp 11 Bài 2: Điện trường
Ở trung học cơ sở, ta đã biết, giống như lực hấp dẫn giữa các vật có khối lượng được thực hiện thông qua trường hấp dẫn, lực tác dụng của nam châm lên vật có tính chất từ được thực hiện thông qua từ trường của nam châm.
Lực tác dụng giữa các vật tích điện có thông qua một trường nào không?
Trường đó được đặc trưng bởi đại lượng nào?
Lời giải:
Lực tác dụng giữa các vật tích điện có thông qua một trường đó chính là điện trường.
Trường đó được đặc trưng bởi đại lượng đó là cường độ điện trường.
I. Khái niệm điện trường
Giải Vật Lí 11 trang 68
Câu hỏi 1 trang 68 Vật Lí 11: Lấy một ví dụ lực hút của nam châm lên vật khác.
Lời giải:
VD: Đặt thanh nam châm lại gần một thanh sắt nhỏ, thấy nam châm hút thanh sắt đó lại.
II. Cường độ điện trường
Lời giải:
Em cũng đồng ý kiến với đề xuất của Gilbert: Chất lỏng do hổ phách tiết ra khi cọ xát là điện trường làm cho các vật liệu khác nằm trong môi trường này chịu tác dụng của lực điện và giúp chúng có thể tương tác với nhau bằng lực điện.
Lời giải:
Trả lời:
Cường độ điện trường:
III. Đường sức điện trường
Luyện tập 1 trang 71 Vật Lí 11: Hình 2.8 là hình dạng đường sức điện trường giữa hai điện tích.
Xác định dấu của các điện tích ở mỗi hình a), b), c).
Lời giải:
Chúng ta biết tính chất của đường sức điện có hướng đi ra từ điện tích dương và đi vào điện tích âm.
Ở hình a – cả hai điện tích đều là điện tích dương (vì hướng của đường sức điện có mũi tên đi ra từ điện tích).
Ở hình b – điện tích bên trái là điện tích âm, điện tích bên phải là điện tích dương.
Ở hình c – cả hai điện tích đều là điện tích âm.
IV. Điện trường đều
a) Độ lớn cường độ điện trường giữa hai bản.
b) Điện tích của quả cầu nhỏ.
Lời giải:
a) Độ lớn cường độ điện trường giữa hai bản:
b) Điện tích của quả cầu:
Giải Vật Lí 11 trang 73
Lời giải:
Nếu tốc độ ban đầu của electron bằng không thì nó sẽ chịu tác dụng của lực điện và trọng lực của nó (nếu có) kéo nó chuyển động thẳng đứng về phía bản dương.
Lời giải:
Khi tia electron đi qua cặp bản nằm ngang sẽ bị lệch theo trục Oy tức là lệch theo phương thẳng đứng (có thể lên trên hoặc xuống dưới tuỳ vào dấu của các bản cực).
Khi tia electron đi qua cặp bản thẳng đứng sẽ bị lệch theo trục Ox tức là lệch theo phương nằm ngang (có thể sang lệch ra phía trước hoặc phía sau tuỳ vào dấu của bản cực). Kết quả là tia electron đi ra khỏi 2 cặp bản cực này và đập vào màn hình phát ra điểm sáng mong muốn.
Câu hỏi 5 trang 73 Vật Lí 11: Ống phóng điện tử có thể được sử dụng ở thiết bị nào?
Lời giải:
Ống phóng điện tử được sử dụng ở dao động kí điện tử, màn hình tivi, máy tính, …
Lời giải:
Khi chùm tia đi qua điện trường của hai bản cực, sẽ chịu tác dụng của lực điện. Ion mang điện dương sẽ có xu hướng đi về bản cực âm, ion mang điện âm sẽ có xu hướng đi về bản cực dương.
Lý thuyết Điện trường
I. Khái niệm điện trường
Điện trường là trường được tạo ra bởi điện tích, là dạng vật chất tồn tại quanh điện tích và truyền tương tác giữa các điện tích.
Tính chất cơ bản của điện trường là tác dụng lực lên điện tích đặt trong nó.
II. Cường độ điện trường
1. Định nghĩa
· Cường độ điện trường tại một điểm là đại lượng vecto có phương và chiều là phương chiều của lực điện tác dụng lên điện tích thử q dương, có độ lớn bằng thương số giữa độ lớn của lực điện tác dụng lên một điện tích dương đặt tại điểm đang xét và độ lớn của điện tích đó.
· Với đuện tích điểm có giá trị Q, đặt trong chân không, độ lớn của cường độ điện trường là:
2. Đơn vị đo cường độ điện trường
Đơn vị đo cường độ điện trường là vôn trên mét, kí hiệu là V/m.
III. Đường sức điện trường
1. Điện phổ
- Hình ảnh của các đường hạt bột cho ta hình ảnh của điện phổ của hai bản song song tích điện hoặc của một đầu thanh kim loại tích điện.
- Giải thích: do các hạt bột đã bị nhiễm điện và nằm dọc theo những đường mà tiếp tuyến tại mỗi điểm trùng với phương của cường độ điện trường tại đó.
2. Đường sức điện
Đường sức điện là đường được vẽ trong điện trường sao cho tiếp tuyến tại mỗi điểm bất kì trên đường trùng với phương của cường độ điện trường tại điểm đó. Hướng của đường sức điện tại một điểm là hướng của cường độ điện trường tại điểm đang xét.
IV. Điện trường đều
1. Định nghĩa
Điện trường đều là điện trường có cường độ điện trường tại mọi điểm đều bằng nhau.
Đường sức của điện trường đều là những đường thẳng song song cách đều nhau.
2. Điện trường giữa hai bản phẳng song song
Cường độ điện trường giữa hai bản phụ thuộc vào hai đại lượng:
· Hiệu điện thế U giữa hai bản. Hiệu điện thế càng cao thì điện trường càng mạnh, E tỉ lệ thuận với U.
· Khoảng cách d giữa hai bản. Khoảng cách giữa hai bản càng lớn thì điện trường càng yếu, E tỉ lệ nghịch với d.
Xét về mặt độ lớn thì ta có biểu thức:
3. Điện tích chuyển động trong điện trường đều
- Một electron bay theo phương ngang vào khoảng không gian giữa hai bản song song tích điện trái dấu, điện trường đều ở khoảng không gian giữa hai bản tác dụng lên electron một lực điện không đổi, hướng từ bản âm sang bản dương.
- Chuyển động của electron gần giống như chuyển động của vật được ném ngang trong trường hấp dẫn của Trái Đất. Đều có dạng quỹ đạo là dạng parabol.
- Ứng dụng của chuyển động của electron trong khoảng không gian giữa hai bản cực song song tích điện, ví dụ như trong ống phóng điện tử của các máy hiện sóng.
- Từ bộ phát, chùm electron được tăng tốc bằng một hiệu điện thế lớn, chúng đi qua các cặp bản song song: một căng bản nằm ngang, một cặp bản thẳng thứng. Khi đặt dác hiệu điện thế thích hợp vào hai cặp bản đó, ta có thể điều khiển chùm electron đập vào vị trí xác định trên màn huỳnh quang.
Xem thêm các bài giải SGK Vật Lí lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác: