Bộ 49 đề thi THPT Quốc Gia Ngữ Văn năm 2022 - 2023 chuẩn cấu trúc minh họa
Chỉ 100k mua trọn Bộ 49 đề thi THPT Quốc Gia Ngữ Văn năm 2022 - 2023 chuẩn cấu trúc minh họa bản word có lời giải chi tiết (chỉ 20k cho 1 đề thi bất kì):
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia
Năm học 2022-2023
Bài thi môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút
(không kể thời gian phát đề)
Đề số 1
I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản:
Những con chim bồ câu tụ tập với nhau trong một cái chuồng trên ngọn cây, chúng thấy con chim đại bàng sải cánh trên cao, bèn bàn luận:
- Eo ơi, gió đùng đùng thế kia mà nó cứ bay lên cao làm gì nhỉ. Không xuống đây như bọn mình có phải an toàn hơn không?
- Báu bở gì cái trò bay một mình, cô đơn bỏ xừ! Thấy bảo nó kiếm mồi cũng vất vả lắm, không như chúng mình sung sướng, ngày ngày có người cho ăn… Đúng là đồ dở hơi!
Đại bàng tung hoành trong cơn bão, rồi đi săn mồi về tổ, nó nào ngó xuống để suy nghĩ về mấy con chim bồ câu?
Rồi một ngày, người chủ mang mấy con chim ra thịt đãi khách. Trước khi bị cắt tiết, chúng tiếc nuối nhớ về hình ảnh con chim đại bàng.
Đại bàng vẫn đi săn mồi, nào hay biết gì về mấy con chim bồ câu?
Con người khác con chim ở chỗ được lựa chọn, không nhất thiết phải là đại bàng hay bồ câu, nhưng dù ngồi ở vị trí nào, chủ động cho cuộc sống của chính mình vẫn là tốt nhất. Và đừng bao giờ phán xét người khác khi họ không thèm để ý đến mình.
Những người không quản trị nổi chính cuộc sống của bản thân, thiếu tự tin nhất, buồn thay lại là những người hay phán xét nhất!”
( “Ngừng phán xét”, Ừ thì yêu! Đời có bao nhiêu, An Xinh Trương, NXB Phụ nữ, 2018, tr.156,157)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Những con chim bồ câu lựa chọn cho mình một cách sống như thế nào?
Câu 2. Theo tác giả, người hay phán xét nhất là người ra sao?
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn: Thấy bảo nó kiếm mồi cũng vất vả lắm, không như chúng mình sung sướng, ngày ngày có người cho ăn.
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan điểm Đừng bao giờ phán xét người khác của tác giả không? Vì sao?
II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tầm quan trọng của việc chủ động cho cuộc sống bản thân.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh /chị về hai đoạn thơ sau, từ đó anh /chị hãy làm nổi bật sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình.
- “ Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể”
và
“… Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.”
( Sóng – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD 2015, tr.155 và tr.156).
Gợi ý đáp án
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Những con chim bồ câu lựa chọn cho mình cách sống an toàn, không kiếm sống vất vả, ngày ngày có người cho ăn; hay bàn luận, phán xét về người khác.
Câu 2: Theo tác giả, người hay phán xét nhất là người không quản trị nổi chính cuộc sống của bản thân, thiếu tự tin nhất.
Câu 3: - Biện pháp nghệ thuật: Đối lập (kiếm mồi vất vả - sung sướng, ngày ngày có người cho ăn).
- Hiệu quả: làm nổi bật sự lựa chọn khác nhau của hai cách sống: sung sướng, chờ đợi hưởng thụ và khó nhọc kiếm tìm, chủ động tạo lập cuộc sống của mình.
Câu 4: Thí sinh nêu ý kiến của mình dựa trên sự lí giải phù hợp, thuyết phục. Có thể theo hướng:
- Đồng tình vì: Khi phán xét người khác chúng ta có thể sẽ sai lầm vì bản thân không hiểu rõ về họ, không ở trong hoàn cảnh, vị trí của họ.
Đồng tình nhưng bổ sung: Không phán xét không có nghĩa là thờ ơ với người khác, bàng quan trước thời cuộc...
II. LÀM VĂN
Câu 1: a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tầm quan trọng của việc chủ động cho cuộc sống bản thân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần phải làm rõ vấn đề tầm quan trọng của việc chủ động cho cuộc sống bản thân. Có thể theo hướng:
Việc chủ động cho cuộc sống bản thân giúp chúng ta:
- Tạo dựng nền tảng vững chắc cho cuộc đời mình.
- Suy nghĩ và hành động độc lập, làm chủ được tình thế, ứng phó linh hoạt với mọi tình huống, nắm bắt được thời cơ thuận lợi cũng như sẵn sàng đối mặt, vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
- Không tụt hậu trong xã hội đang ngày một phát triển.
Thực hiện được ước mơ và vươn tới thành công, hạnh phúc...
Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hai đoạn thơ, từ đó làm nổi bật sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
* Cảm nhận hai đoạn thơ
(+) Đoạn thứ nhất: Tình yêu soi vào sóng để tự nhận thức:nhận thức về những trạng thái đối lập và hành trình từ sông ra biển tìm kiếm tình yêu đích thực
- Sóng và những trạng thái đối lập : dữ dội ,dịu êm ,ồn ào ,lặng lẽ như tình yêu có nhiều cung bậc ,như tâm hồn người phụ nữ có những mặt mâu thuẫn, đối lập mà thống nhất.
- Hành trình của sóng tìm tới biển khơi như hành trình của tình yêu hướng tới cái. vô biên, tuyệt đích, như tâm hồn người phụ nữ không chấp nhận sự chật hẹp, tù túng. Con sóng tìm ra biển rộng để tìm thấy chính mình, em hòa vào biển lớn cuộc đời để tìm thấy chính em đó là hành trình tìm kiếm tình yêu đích thực
- Nghệ thuật : thể thơ 5 chữ , biện pháp đối lập, phép nhân hóa, kết cấu đối đáp của ca dao, giọng điệu trữ tình
Mượn hình ảnh sóng có những trạng thái đối lập tác giả thể hiện những cung bậc tình cảm phong phú phức tạp tronh trái tim người phụ nữ đang yêu . Thể hiện vẻ đẹp hiện đại trong tình yêu của người phụ nữ .
(+) Đoạn thứ hai:
- Sóng là hình tượng thiên nhiên vĩnh cửu như tình yêu là khát vọng muôn đời của con người, người phụ nữ muốn hóa thân , dâng hiến cuộc đời mình cho tình yêu bất tử , hòa tình yêu cá nhân vào tình yêu rộng lớn của cuộc đời .
- Khát vọng hòa vào biển lớn tình yêu cũng là khát vọng được tan vào sóng để ngàn năm còn vỗ.
- Nghệ thuật thể thơ 5 chữ , tác giả sử dụng từ ngữ ước lệ chỉ số lượng trăm con sóng /ngàn năm còn vỗ
Khổ thơ thể hiện khát vọng lớn lao của nhân vật trữ tình về một tình yêu bất tử ,vẻ đẹp của người phụ nữ dám sống hết mình cho tình yêu.
+ Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình: từ băn khoăn không hiểu nổi mình đến hòa vào biển lớn tình yêu để tìm thấy chính mình; từ khát vọng tình yêu riêng tư đến khát khao được hòa nhập vào cuộc đời chung rộng lớn để dâng hiến trọn vẹn.
- Qua đó, chúng ta cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trữ tình: vừa chân thành,say đắm, vừa táo bạo, mãnh liệt, vừa truyền thống vừa hiện đại.
- Sự vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện thành công qua thể thơ
5 chữ giàu nhạc điệu; kết cấu song trùng hai hình tượng sóng và em; ngôn từ giản dị, trong sáng; hình ảnh giàu sức gợi; biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, điệp, đối được vận dụng sáng tạo, tài hoa.
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia
Năm học 2022-2023
Bài thi môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút
(không kể thời gian phát đề)
Đề số 2
I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Trên sóng xanh những đàn ngựa biển
lướt dưới mặt trời dưới trăng sao
ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt
như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào
Không bay lên trời vẫn ngang dọc như chim
lưới cá đầy mồ hôi tuôn lấp lánh
tàu vỏ sắt ý chí màu thép lạnh
thuộc Hoàng Sa, Trường Sa từng tấc đảo nổi chìm
Chỉ nguyện cầu sóng lặng biển êm
chỉ ao ước cá đầy khoang mỗi sớm
chỉ xin được suốt đời bám biển
như một người đánh cá ngay lành
Như một ngư dân Việt rất thường dân
yêu biển mình cũng là yêu Tổ quốc
thương cha ông xưa thuyền nan đơn độc
vẫn lên đường trực chỉ Hoàng Sa
Những dây thừng chiếu bó nẹp tre
mang một lời thề nóng bỏng
dẫu thân xác này dạt trôi theo sóng
chỉ khát mong ngày trở lại quê nhà
Lớp cháu con của Hải đội Hoàng Sa
đi đánh cá hôm nay tàu vỏ thép
kĩ thuật cao mà trái tim nồng nhiệt
vẫn trái tim yêu nước khôn cùng (…)
(“Những ngư dân yêu nước rất thường dân” – Thanh Thảo - Báo Văn nghệ quân đội. com.)
Câu 1. (0,5điểm) Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. (0,5 điểm) Trong đoạn trích, ngư dân Việt Nam mong ước những gì?
Câu 3. (1,0 điểm) Xác định một biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong đoạn thơ sau:
Trên sóng xanh những đàn ngựa biển
lướt dưới mặt trời dưới trăng sao
ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt
như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào
Câu 4. (1,0 điểm) Hãy rút ra một thông điệp mà anh/chị cho là ý nghĩa nhất qua đoạn trích trên.
II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tình yêu biển đảo của thế hệ trẻ hôm nay .
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo từ lúc gặp thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao (Ngữ văn 11- tập 1).
Gợi ý đáp án
I. ĐỌC HIỂU:
Câu 1: - Thể thơ: tự do
Câu 2: Trong đoạn trích, ngư dân mong ước được: trời êm biển lặng, cá đầy khoang, mong được vươn mình ra khơi ngày đêm bám biển như những người đánh cá bình thường nhất.
Câu 3: -Biện pháp tu từ: ẩn dụ hoặc so sánh (ngựa biển hôm nay choàng giáp sắt/ như ngựa thiêng Thánh Gióng thuở nào)
Ẩn dụ: ngựa biển là tàu đánh cá được làm bằng sắt thép
So sánh: ngựa biển như ngựa thiêng Thánh Gióng.
-Tác dụng:
+ Tăng khả năng gợi hình gợi cảm và sức gợi cho ý thơ, làm cho hình ảnh thơ trở nên sinh động hấp dẫn hơn.
+ Khắc họa được hình ảnh của những con tàu đánh cá hôm nay như những con ngựa chiến băng băng ra khơi thật oai phong lẫm liệt để đánh bắt thật nhiều tôm cá, bám biển bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Câu 4: HS có thể rút ra nhiều thông điệp có ý nghĩa, miễn là lý giải lý do hợp lý, thuyết phục (Ví dụ: Tình yêu quê hương biển đảo; Khát vọng bám biển; Ý chí quyết tâm bảo vệ biển đảo; Tự hào về đất nước, con người Việt Nam…)
II. LÀM VĂN
Câu 1:
* Giải thích:
– Biển đảo là chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, không thế lực thù địch nào có thể xâm chiếm được.
– Tình yêu biển đảo: là tình cảm yêu quý và ý thức bảo vệ, xây dựng biển đảo. Đấy là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi con người đối với Tổ quốc
* Bàn luận:
Trọng tâm bàn về biểu hiện của tình yêu biển đảo
- Tình yêu biển đảo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc…
- Bao thế hệ đã chiến đấu, hi sinh quên mình để bảo vệ biển đảo, bảo vệ chủ quyền độc lập dân tộc.
- Những người lính đảo hôm nay đang ngày đêm canh gác biển trời; họ thường xuyên phải đối đầu với những gian nan, thử thách để bảo vệ chủ quyền Tổ quốc, bảo vệ sự bình yên cho đất nước.
- Những ngư dân vẫn ngày đêm bám biển, dù cho có nhiều mối hiểm nguy nhưng họ vẫn kiên cường và lao động đến cùng.
+ Cần có hành động thiết thực trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam.
- Phê phán những người có thái độ thờ ơ, không quan tâm biển đảo và những hành vi sai trái làm ảnh hưởng đến chủ quyền biển đảo.
* Bài học nhận thức và hành động.
+ Luôn nêu cao ý hức trách nhiệm và lòng tự hào dân tộc.
+ Cần có hành động thiết thực trong việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải Việt Nam.
Câu 2:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận...
2. Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Chí Phèo từ lúc gặp thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời.
*Giới thiệu khái quát về quãng đời của Chí Phèo trước khi gặp thị Nở…
*Giới thiệu về thị Nở và vai trò của thị đối với sự thức tỉnh của Chí Phèo…
*Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo từ sau khi gặp thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời:
- Chí tỉnh rượu:
+ Cảm thấy sự thay đổi của cơ thể: người bủn rủn, chân tay không buồn nhấc, miệng đắng, lòng mơ hồ buồn…
+ Nghe thấy những âm thanh quen thuộc của cuộc sống…
- Chí tỉnh ngộ:
+ Chí đã tỉnh táo, nhận thức, nhìn lại cuộc đời mình cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai …
+ Chí ngạc nhiên, xúc động khi nhận bát cháo hành từ bàn tay thị Nở “thấy mắt mình ươn ướt”…
+ Khao khát được trở lại làm người dân hiền lành lương thiện, muốn làm hòa với mọi người. Chí hy vọng thị sẽ là chiếc cầu nối đưa hắn quay trở lại thế giới lương thiện của loài người…
+ Chí khao khát hạnh phúc với một mái ấm gia đình “giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ?”, “hay là mình sang đây ở với tớ một nhà cho vui”.
-Bà cô thị Nở ngăn cấm không cho thị lấy Chí Phèo, bị thị Nở cự tuyệt Chí rơi vào bi kịch:
+ Vật vã, đau đớn.
+ Uống rượu, nhưng “càng uống càng tỉnh.
+ Chí “ôm mặt khóc rưng rức” và luôn thấy “thoang thoảng mùi cháo hành”…
- Trong cơn tuyệt vọng, khủng hoảng và bế tắc, Chí càng thấm thía hơn tội ác của kẻ đã cướp đi bộ mặt và linh hồn của mình. Chí tới nhà Bá Kiến đâm chết hắn và tự kết liễu cuộc đời mình.
* Đặc sắc nghệ thuật:
-Tác phẩm thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật Chí Phèo, là nhân vật điển hình sắc nét vừa có ý nghĩa tiêu biểu, vừa hết sức sinh động, có cá tính độc đáo, gây ấn tượng mạnh cho người đọc.
-Tác phẩm có lối kết cấu mới mẻ, phóng túng, thoải mái, đi theo trình tự: hiện tại – quá khứ - hiện tại.
-Cốt truyện hấp dẫn, tình tiết đầy kịch tính và luôn biến hóa, càng về cuối càng gay cấn với những tình tiết quyết liệt, bất ngờ.
-Ngôn ngữ gần lời ăn tiếng nói trong đời sống.
-Giọng điệu nhà văn phong phú và có khả năng biến hóa, có sự đan xen lẫn nhau.
-Khả năng phân tích, miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật đặc sắc.
3.Đánh giá chung
- Đoạn văn miêu tả diễn biến tâm trạng của nhân vật Chí Phèo từ lúc gặp thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời đã thể hiện sâu sắc giá trị hiện thưc, nhân đạo của tác phẩm: Nhà văn phản ánh chân thực số phận bất hạnh của nhân vật và cảm thông sâu sắc với bi kịch của người nông dân.
- Đồng thời ông còn khẳng định sức sống bất diệt của thiên lương. Lương thiện, khát khao hạnh phúc là bản tính tự nhiên, tốt đẹp và mạnh mẽ của con người. Không thế lực bạo tàn nào có thể hủy diệt.