Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Lịch Sử lớp 11 Bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939) lớp 11.
Giải bài tập Lịch Sử lớp 11 Bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 70 SGK Lịch sử 11: Nền kinh tế Mĩ trong thập niên 20 của thế kỉ XX đã phát triển như thế nào?
Những năm 20 của thế kỉ XX, Mĩ bước vào thời kì phồn vinh và trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất thế giới.
* Biểu hiện:
- Công nghiệp:
+ Trong vòng 6 năm (1923-1929), sản lượng công nghiệp tăng 69%
+ Năm 1929, Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới, vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 nước Anh, Pháp, Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản cộng lại.
+ Đứng đầu thế giới về sản xuất ôtô, thép, dầu mỏ,…
- Tài chính: Trở thành chủ nợ của thế giới. Năm 1929, Mĩ nắm 60% trữ lượng vàng của thế giới.
* Hạn chế:
- Sự phát triển không đồng bộ giữa các ngành công nghiệp, giữa công nghiệp với nông nghiệp.
- Không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng,…
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 70 SGK Lịch sử 11: Vì sao phong trào công nhân Mĩ diễn ra sôi nổi ngay cả trong thời kì phồn vinh của kinh tế Mĩ?
Phong trào công nhân Mĩ diễn ra sôi nổi ngay cả trong thời kì phồn vinh của nước Mĩ, vì:
- Chính phủ Mĩ ra sức ngợi ca sự phồn vinh của nền kinh tế, thi hành chính sách ngăn chặn công nhân đấu tranh, đặc biệt là những người có tư tưởng tiến bộ.
- Phát triển kinh tế chạy theo lợi nhuận, theo chủ nghĩa tự do thái quá. Phát triển không đồng bộ giữa các ngành, mất cân đối giữa cung và cầu.
- Người lao động luôn đối mặt với nạn thất nghiệp, bất công xã hội, phân biệt chủng tộc, phân hóa giàu nghèo quá chênh lệch,...
=> Dẫn đến mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với tư sản sâu sắc là nguyên nhân dẫn đến những cuộc đấu tranh.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 71 SGK Lịch sử 11: Hãy giải thích vì sao số người thất nghiệp ở Mĩ lên mức cao nhất vào những năm 1932 - 1933?
Số người thất nghiệp ở Mĩ lên mức cao nhất trong những năm 1932 - 1933 vì:
- Mĩ lâm vào vòng xoáy khủng hoảng, phá hủy nghiêm trọng các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp.
- Mĩ là nước có nền kinh tế phát triển nhất thế giới, tập trung mũi nhọn vào kinh tế hàng hóa thay vì kinh tế quân sự như trước đây. Vì vậy, khi cuộc khủng hoảng diễn ra, Mĩ là nước đầu tiên phải gánh chịu hậu quả của cuộc khủng hoảng.
Trả lời câu hỏi thảo luận trang 73 SGK Lịch sử 11: Vì sao thu nhập quốc dân của Mĩ lại phục hồi và phát triển từ năm 1934?
Thu nhập quốc dân của Mĩ được phục hồi và phát triển từ năm 1934, nhờ “Chính sách mới” của Tổng thống Ru-đơ-ven.
- Đây là một hệ thống các chính sách, biện pháp của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội.
- “Chính sách mới” đã giải quyết được những khó khăn trước mắt của nước Mĩ như nạn thất nghiệp, xoa dịu mâu thuẫn trong xã hội và khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng - vai trò điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế.
Câu hỏi và bài tập (trang 73 sgk Lịch Sử 11)
Bài 1 trang 73 SGK Lịch sử 11: Vì sao kinh tế Mĩ phát triển mạnh trong thập niên 20 của thế kỉ XX?
Kinh tế Mĩ phát triển mạnh trong thập niên 20 của thế kỉ XX, vì:
- Thu được nhiều lợi nhuận do buôn bán vũ khí trong chiến tranh.
- Nằm giữa hai đại dương là Thái Bình Dương và Đại Tây Dương, không bị chiến tranh tàn phá.
- Tham gia chiến tranh muộn, là nước thắng trận, trở thành chủ nợ của Châu Âu.
- Sớm áp dụng khoa học - kĩ thuật vào sản xuất, thực hiện phương pháp sản xuất dây chuyền và mở rộng quy mô sản xuất.
Bài 2 trang 73 SGK Lịch sử 11: Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) để lại hậu quả như thế nào đối với nước Mĩ?
Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) đối với nước Mĩ:
* Về kinh tế: Phá hủy nghiêm trọng các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp của Mĩ.
- Năm 1932, sản lượng công nghiệp chỉ còn 53,8% so với năm 1929.
- 11,5 công ti thương nghiệp, 58 công ti đường sắt bị phá sản, 10 vạn ngân hàng (40%) phải đóng cửa.
* Về chính trị - xã hội:
- Đời sống nhân dân lao động gặp nhiều khó khăn.
- Số người thất nghiệp lên đến hàng chục triệu người.
- Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lan rộng toàn nước Mĩ.
Bài 3 trang 73 SGK Lịch sử 11: Em hãy nêu những điểm cơ bản trong Chính sách mới của tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven.
Chính sách mới của Tổng thống Ru-đơ-ven là một hệ thống các chính sách, biện pháp của Nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội.
- Về kinh tế - tài chính:
+ Nhà nước can thiệp tích cực vào đời sống kinh tế.
+ Phục hồi sự phát triển của kinh tế thông qua các đạo luật về ngân hàng, phục hưng công nghiệp, điều chỉnh nông nghiệp.
- Về chính trị - xã hội:
+ Chính phủ thực hiện các biện pháp giải quyết nạn thất nghiệp như: cứu trợ người thất nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới,…
+ Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp.
=> Kết quả:
- Chính sách mới đã giúp nền kinh tế được phục hồi và tiếp tục tăng trưởng, thu nhập quốc dân tăng. Giải quyết nạn thất nghiệp, xoa diệu mâu thuẫn xã hội, chế độ dân chủ tư sản vẫn được duy trì.
Lý thuyết Bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918-1939)
I. Nước Mĩ trong những năm 1918-1929. Chiến tranh thế giới thứ nhất đã đem lại “những cơ hội vàng” cho nước Mĩ.
1. Tình hình kinh tế
- Chiến tranh thế giới thứ nhất đã đem đến cho nước Mĩ những “cơ hội vàng” cùng với đó là việc cải tiến kĩ thuật trong sản xuất => trong suốt thập niên 20 của thế kỉ XX, kinh tế Mĩ bước vào thời kì phát triển phồn vinh.
* Biểu hiện của sự phát triển:
- Kinh tế tăng trưởng nhanh, mạnh mẽ:
+ 1923 - 1929, sản lượng công nghiệp tăng 69%.
+ Năm 1929, Mĩ chiếm 48% sản lượng công nghiệp thế giới. Vượt qua sản lượng công nghiệp của 5 cường quốc, công nghiệp Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản cộng lại.
- Đi đầu thế giới trong nhiều lĩnh vực: sản xuất ô tô, thép, dầu lửa, ô tô,...
+ Năm 1919, Mĩ có trên 7 triệu ô tô, đến năm 1924 là 24 triệu chiếc.
+ Mĩ sản xuất 57% máy móc, 49% gang, 51% thép và 70% dầu hỏa của thế giới.
Bãi đỗ ô tô ở Niu-ooc năm 1928
- Về tài chính: Mĩ đã trở thành chủ nợ của thế giới. Năm 1929 Mĩ nắm trong tay 60% số vàng dự trữ của thế giới...
* Hạn chế:
- Nhiều ngành sản xuất chỉ sử dụng 60 đến 80% công suất, vì vậy nạn thất nghiệp xảy ra.
- Sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận, không có kế hoạch dài hạn cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
2. Tình hình chính trị, xã hội
- Chính phủ của Đảng Cộng hòa thi hành các chính sách:
+ Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản.
+ Ngăn chặn phong trào đấu tranh của công nhân.
+ Đàn áp những người có tư tưởng tiến bộ trong phong trào công nhân.
- Đời sống của các tầng lớp nhân dân lao động ngày càng khổ cực => phong trào đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra sôi nổi.
- Tháng 5/1921, Đảng Cộng sản Mĩ ra đời, đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân Mĩ.
II. Nước Mĩ trong những năm 1929-1939
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) ở Mĩ
a) Nguyên nhân:
- Sản xuất ồ ạt, chạy đua theo lợi nhuận, dẫn đến tình trạng “cung” vượt quá “cầu”.
b) Phạm vi, quy mô:
- Cuộc khủng hoảng bắt đầu trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Ngày 29/10/1929, giá một loại cổ phiếu được cho là đảm bảo nhất sụt giảm tới 80% => hàng triệu người mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời.
- Từ lĩnh vực tài chính - ngân hàng, lan sang các ngành kinh tế khác.
- Từ Mĩ, cuộc khủng hoảng nhanh chóng lan rộng ra toàn bộ thế giới tư bản.
c) Hậu quả:
- Ngày 29/10/1929, giá cổ phiếu sụt xuống 80%. Hàng triệu người đã mất sạch số tiền mà họ tiết kiệm cả đời.
- Nhà máy đóng cửa, hàng ngàn ngân hàng theo nhau phá sản.
- Hàng triệu người thất nghiệp.
- Nhà nước không thu được thuế.
- Công chức, giáo viên không được trả lương.
- Khủng hoảng phá huỷ nghiêm trọng các ngành công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp của nước Mĩ gây nên hậu quả vô cùng nghiêm trọng.
+ Năm 1932 sản lượng công nghiệp còn 53,8% (so với 1929).
+ 11,5 vạn công ty thương nghiệp, 58 công ty đường sắt bị phá sản.
+ 10 vạn ngân hàng đóng cửa, 75% dân trại bị phá sản, hàng chục triệu người thất nghiệp.
=> Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lan rộng ra toàn nước Mĩ.
2. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven
a) Chính sách mới - khôi phục và phát triển kinh tế
- Cuối năm 1932, Ru-dơ-ven đã thực hiện một hệ thống các chính sách biện pháp của nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - tài chính và chính trị - xã hội được gọi chung là Chính sách mới.
Tổng thống Ru-dơ-ven
- Chính sách mới bao gồm các đạo luật:
+ Đạo luật điều chỉnh nông nghiệp.
+ Đạo luật ngân hàng.
+ Đạo luật cứu trợ người thất nghiệp.
+ Đạo luật phục hưng công nghiệp.
- Đạo luật phục hưng công nghiệp là quan trọng nhất. Đạo luật này quy định việc tổ chức lại sản xuất công nghiệp theo những hợp đồng chặt chẽ về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, quy định việc công nhân có quyền thương lượng với chủ đề mức lương và chế độ làm việc.
=> Bản chất: tăng cường vai trò của nhà nước trong quản lí và điều tiết nền kinh tế.
Bức tranh đương thời mô tả Chính sách mới (người khổng lồ tượng trưng cho nhà nước)
- Kết quả:
+ Đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng.
+ Xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, góp phần làm cho nước Mĩ duy trì chế độ dân chủ tư sản.
b) Chính sách đối ngoại
- Thực hiện chính sách “láng giềng thân thiện” với các nước Mĩ Latinh.
+ Chấm dứt các cuộc can thiệp vũ trang.
+ Tiến hành thương lượng và hứa hẹn trao trả độc lập
=> Mục đích: xoa dịu cuộc đấu tranh chống Mỹ và củng cố vị trí của Mĩ ở khu vực này.
- Tháng 11/1933, Ru-dơ-ven chính thức công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
- Trung lập với các xung đột quân sự ngoài châu Mĩ, bằng việc thông qua hàng loạt các đạo luật => góp phần khuyến khích chủ nghĩa phát xít tự do hành động., gây ra chiến tranh thế giới thứ hai.
=> Toàn nước Mỹ u ám sau ngày Thứ ba Đen tối (29/10/1929) khi phố Wall sụp đổ, mở đầu một thập niên người Mỹ vật lộn trong thất nghiệp, nghèo đói và lạm phát.